CỒN CÔNG NGHIỆP

Hot

Post Top Ad

THIẾT BỊ ĐO ĐỘ ĐỤC CẦM TAY, MODEL: HI 93703

00:12
THIẾT BỊ ĐO ĐỘ ĐỤC CẦM TAY
MODEL: HI 93703
HÃNG SX: HANNA – ITALY
HI 93703 là thiết bị đo độ đục cơ bản, được sử dụng trong phòng thí nghiệm cũng như ngoài hiện trường.  Máy được thiết kế đơn giản nhưng cho kết quả cực kỳ chính xác. Dễ sử dụng.
Máy được thiết kế với hai phậm vi đo, 0.00 – 50.00 FTU và 50 – 1000 FTU, phù hợp với từng loại độ đục mà người sử dụng gặp phải. Dễ dàng hiệu chuẩn máy với 3 điểm hiệu chuẩn. Có khả năng lưu trữ tới 199 giá trị đo và kết nối về máy tính thông qua phần mềm tùy chọn HI 9200.
Thang đo                                                     0.00 to 50.00 FTU;
50 to 1000 FTU
Độ phân giải 0.01 FTU (0.00 to 50.00 FTU);
1 FTU (50 to 1000 FTU)
Độ chính xác ±0.5 FTU or ±5% of reading (whichever is greater)
Hiệu chuẩn 3 points (0 FTU, 10 FTU and 500 FTU)
Nguồn sáng LED hồng ngoại
Tuổi thọ đèn Tuổi thọ thiết bị
Light Detection                                                     Silicon Photocell
Nguồn sử dụng Pin 4 x 1.5V AA / 60 giờ hoạt động hoặc 900 phép  đo;
tự động tắt sau 5 phút không hoạt động
Môi trường 0 to 50°C (32 to 122°F); RH max 95% non-condensing
Kích thước 220 x 82 x 66 mm (8.7 x 3.2 x 2.6")
Khối lượng 510 g (1.1 lb.)
Cung cấp gồm: Máy chính, Cuvet, Pin và sách hướng dẫn sử dụng.
THIẾT BỊ ĐO ĐỘ ĐỤC CẦM TAY
MODEL: HI 93703
HÃNG SX: HANNA – ITALY
HI 93703 là thiết bị đo độ đục cơ bản, được sử dụng trong phòng thí nghiệm cũng như ngoài hiện trường.  Máy được thiết kế đơn giản nhưng cho kết quả cực kỳ chính xác. Dễ sử dụng.
Máy được thiết kế với hai phậm vi đo, 0.00 – 50.00 FTU và 50 – 1000 FTU, phù hợp với từng loại độ đục mà người sử dụng gặp phải. Dễ dàng hiệu chuẩn máy với 3 điểm hiệu chuẩn. Có khả năng lưu trữ tới 199 giá trị đo và kết nối về máy tính thông qua phần mềm tùy chọn HI 9200.
Thang đo                                                     0.00 to 50.00 FTU;
50 to 1000 FTU
Độ phân giải 0.01 FTU (0.00 to 50.00 FTU);
1 FTU (50 to 1000 FTU)
Độ chính xác ±0.5 FTU or ±5% of reading (whichever is greater)
Hiệu chuẩn 3 points (0 FTU, 10 FTU and 500 FTU)
Nguồn sáng LED hồng ngoại
Tuổi thọ đèn Tuổi thọ thiết bị
Light Detection                                                     Silicon Photocell
Nguồn sử dụng Pin 4 x 1.5V AA / 60 giờ hoạt động hoặc 900 phép  đo;
tự động tắt sau 5 phút không hoạt động
Môi trường 0 to 50°C (32 to 122°F); RH max 95% non-condensing
Kích thước 220 x 82 x 66 mm (8.7 x 3.2 x 2.6")
Khối lượng 510 g (1.1 lb.)
Cung cấp gồm: Máy chính, Cuvet, Pin và sách hướng dẫn sử dụng.


Read More

Máy đo oxy hòa tan, hanna - HI9146

00:02
MÁY ĐO DO (HI 9146)

-        Chống thấm nước

-        O2: 0-45 mg/L

-        Độ oxi hóa: 0-300%

-        To: 0-50 oC

-        Độ phân giải: 0.01 mg/L; 0.1 %O2; 0.1 oC.

-        Độ chính xác: ±  1.5 % FS (O2) ; ±  1.5 % FS (%O2) ; ±  0.5 oC.

-        Môi trường làm việc: 0-50 oC ( 32 – 122 oF ); RH max 100 %.

-        Cáp dài 4 m

-        Nguồn điện: sử dụng 4 pin 1.5 V, sử dụng 200 giờ liên tục, tắt máy sau 4 giờ không sử dụng

-        Ứng dụng cho nước thải, thủy sản, PTN

-        Kích thước: 196 × 80 × 60 mm.

-        Trọng lượng 300 g

Cung caáp goàm: ñaàu doø HI 76407/4 caùp daøi 4m, 2 maøng thaây theá, dung dòch ñieän cöïc HI 7041S (30ml), pin, vali ñöïng maùy vaø höôùng daãn söû duïng.
MÁY ĐO DO (HI 9146)

-        Chống thấm nước

-        O2: 0-45 mg/L

-        Độ oxi hóa: 0-300%

-        To: 0-50 oC

-        Độ phân giải: 0.01 mg/L; 0.1 %O2; 0.1 oC.

-        Độ chính xác: ±  1.5 % FS (O2) ; ±  1.5 % FS (%O2) ; ±  0.5 oC.

-        Môi trường làm việc: 0-50 oC ( 32 – 122 oF ); RH max 100 %.

-        Cáp dài 4 m

-        Nguồn điện: sử dụng 4 pin 1.5 V, sử dụng 200 giờ liên tục, tắt máy sau 4 giờ không sử dụng

-        Ứng dụng cho nước thải, thủy sản, PTN

-        Kích thước: 196 × 80 × 60 mm.

-        Trọng lượng 300 g

Cung caáp goàm: ñaàu doø HI 76407/4 caùp daøi 4m, 2 maøng thaây theá, dung dòch ñieän cöïc HI 7041S (30ml), pin, vali ñöïng maùy vaø höôùng daãn söû duïng.
Read More

Máy đo PH Hanna, HI 8424

23:51
MÁY ĐO PH/mV/oC CẦM TAY- TỰ ĐỘNG BÙ NHIỆT

Model : HI8424    

Hãng sản xuất:  Hanna – Ý

Xuất xứ: Rumany

Thông số kỹ thuật

Máy đo 3 chỉ tiêu trên cùng 1 thiết bị.

-          Thang đo pH: 0.00 ~ 14.00

-          Độ phân giải: 0.01 pH                  

-          Độ chính xác: ±0.01

-          Hiệu chuẩn pH tự động

-          Thang đo mV: ±399.9/±400 ~ ±1999

-          Độ phân giải: 0.1/1 mV

-          Độ chính xác:±0.2/±1 mV

-          Thang đo nhiệt độ: 0 ~ 100o

-          Độ phân giải: 0.1 oC

-          Độ chính xác: ±0.4 oC

-          Tự động bù nhiệt khi đo, giúp kết quả đo chính xác.

-          Điện cực kết hợp:HI1230B (có cáp dài 1m)

-          Đầu dò nhiệt độ: HI 7662 ( có cáp dài 1m)

-          Môi trường làm việc của máy: 0 ~ 50 oC ( 32 ~ 212 oF ) ; RH 95%

-          Nguồn điện:Sử dụng pin 1x9V cho 100giờ sử dụng liên tục.

-          Kích thước: 185x82x45mm, 520g

Cung cấp bao gồm:
Máy chính + điện cực HI 1230B (  cáp dài 1m) + điện cực đo nhiệt độ HI 7662 + pin + HDSD+ túi dung dịch chuẩn.
MÁY ĐO PH/mV/oC CẦM TAY- TỰ ĐỘNG BÙ NHIỆT

Model : HI8424    

Hãng sản xuất:  Hanna – Ý

Xuất xứ: Rumany

Thông số kỹ thuật

Máy đo 3 chỉ tiêu trên cùng 1 thiết bị.

-          Thang đo pH: 0.00 ~ 14.00

-          Độ phân giải: 0.01 pH                  

-          Độ chính xác: ±0.01

-          Hiệu chuẩn pH tự động

-          Thang đo mV: ±399.9/±400 ~ ±1999

-          Độ phân giải: 0.1/1 mV

-          Độ chính xác:±0.2/±1 mV

-          Thang đo nhiệt độ: 0 ~ 100o

-          Độ phân giải: 0.1 oC

-          Độ chính xác: ±0.4 oC

-          Tự động bù nhiệt khi đo, giúp kết quả đo chính xác.

-          Điện cực kết hợp:HI1230B (có cáp dài 1m)

-          Đầu dò nhiệt độ: HI 7662 ( có cáp dài 1m)

-          Môi trường làm việc của máy: 0 ~ 50 oC ( 32 ~ 212 oF ) ; RH 95%

-          Nguồn điện:Sử dụng pin 1x9V cho 100giờ sử dụng liên tục.

-          Kích thước: 185x82x45mm, 520g

Cung cấp bao gồm:
Máy chính + điện cực HI 1230B (  cáp dài 1m) + điện cực đo nhiệt độ HI 7662 + pin + HDSD+ túi dung dịch chuẩn.
Read More

Nhựa anion, hạt nhựa trao đổi

01:21
Nhựa trao đổi Anion gốc bazơ mạnh – dạng 1 (tính kiềm mạnh nhất), dạng hạt, được sản xuất từ Polystyrene Copolymer với nhóm chức Trimethyl Benzyl Ammonium (-N+R3). 
. Đặc tính kỹ thuật :
Gốc ion
Cl-
Tổng dung lượng trao đổi
eq/l
1,2
Độ ẩm
%
47 - 55
Cở hạt
mm
0,3 - 1,2mm
Độ trương nở (Cl -> OH)
%
10 - 15
Thể tích lổ rỗng
%
40
Trọng lượng vận chuyển
g/l
700
. Khuyến cáo sử dụng :
Nhiệt độ làm việc tối đa
+ gốc OH-
+ gốc Cl-

:
:

60oC
90oC
Khoảng pH làm việc
:
0-14
Độ dày tối thiểu của lớp vật liệu
:
750-1.500 mm
Tốc độ lọc tối đa
:
60 m/giờ
Tốc độ rửa ngược
:
3 m/giờ
Thời gian rửa ngược
:
5 phút
Tốc độ tái sinh
:
3-18 m/giờ
Thời gian hút hóa chất tái sinh
:
30-45 phút
Nồng độ dung dịch tái sinh
:
NaOH 2-5%
Tổng lưu lượng nước rửa
:
3-6 lần thể tích hạt nhựa
. Yêu cầu chất lượng nước cấp vào cột lọc anion:

  • Độ đục < 2 NTU
  • Sắt tổng cộng = 0 mg/L
  • Hàm lượng Clo dư = 0 mg/L
  • Chất hữu cơ < 2 mg/L
  • http://www.merinsa.com/html/medios-filtrantes.html 
  • Sản Phẩm : 
  • Nhựa Anion-Lewatit M500 – xuất xứ: Đức
  • Nhựa Anion-Lewatit M600 – xuất xứ: Đức
  • Nhựa Anion-MP64 – xuất xứ: Đức
  • Nhựa Anion-Purolite A400 – xuất xứ: Anh
  • Nhựa Anion-SA-702MB – xuất xứ: Trung Quốc
  • Nhựa trao đổi Anion gốc bazơ mạnh – dạng 1 (tính kiềm mạnh nhất), dạng hạt, được sản xuất từ Polystyrene Copolymer với nhóm chức Trimethyl Benzyl Ammonium (-N+R3). 
    . Đặc tính kỹ thuật :
    Gốc ion
    Cl-
    Tổng dung lượng trao đổi
    eq/l
    1,2
    Độ ẩm
    %
    47 - 55
    Cở hạt
    mm
    0,3 - 1,2mm
    Độ trương nở (Cl -> OH)
    %
    10 - 15
    Thể tích lổ rỗng
    %
    40
    Trọng lượng vận chuyển
    g/l
    700
    . Khuyến cáo sử dụng :
    Nhiệt độ làm việc tối đa
    + gốc OH-
    + gốc Cl-

    :
    :

    60oC
    90oC
    Khoảng pH làm việc
    :
    0-14
    Độ dày tối thiểu của lớp vật liệu
    :
    750-1.500 mm
    Tốc độ lọc tối đa
    :
    60 m/giờ
    Tốc độ rửa ngược
    :
    3 m/giờ
    Thời gian rửa ngược
    :
    5 phút
    Tốc độ tái sinh
    :
    3-18 m/giờ
    Thời gian hút hóa chất tái sinh
    :
    30-45 phút
    Nồng độ dung dịch tái sinh
    :
    NaOH 2-5%
    Tổng lưu lượng nước rửa
    :
    3-6 lần thể tích hạt nhựa
    . Yêu cầu chất lượng nước cấp vào cột lọc anion:
    • Độ đục < 2 NTU
    • Sắt tổng cộng = 0 mg/L
    • Hàm lượng Clo dư = 0 mg/L
    • Chất hữu cơ < 2 mg/L
    • http://www.merinsa.com/html/medios-filtrantes.html 
    • Sản Phẩm : 
    • Nhựa Anion-Lewatit M500 – xuất xứ: Đức
    • Nhựa Anion-Lewatit M600 – xuất xứ: Đức
    • Nhựa Anion-MP64 – xuất xứ: Đức
    • Nhựa Anion-Purolite A400 – xuất xứ: Anh
    • Nhựa Anion-SA-702MB – xuất xứ: Trung Quốc
Read More

Nhựa Cation, Lewatit S1668

00:28
- Nhựa Cation-Lewatit S1668 là hạt nhựa trao đổi ion acid mạnh. Khả năng trao đổi cao, dùng trong hệ thống làm mềm, không thể dùng kết hợp với nhựa A.
- Qui cách đóng gói: 25 lít/bao.
- Hãng sản xuất : Lewatit- Đức.
Đặc tính kỹ thuật
- Dạng ion nguyên thuỷ : Na+
- Dung lượng trao đổi: 2.2 meq/ml.

TÍNH CHẤT VẬT LÝ & HOÁ HỌC
Dung lượng trao đổi thể tích (meq/ml) Min. 2.2
Ion trao đổi Na+
Kích thước hạt (mm) 0.61 ± 0.05 
Hệ số không đồng nhất Max 1.1
Tỷ trọng (g/l) 840
Tỷ trọng cá biệt (g/l) 1.28
Độ ngâm nước (%) 42 ÷ 48
Độ thay đổi thể tích (Cl-® OH-) (%) Max. 16
Hình dạng bên ngoài Hạt nhỏ, hình cầu, màu nâu đen
Dạng ion nguyên thuỷ Na+
CÁC ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH
Khoảng pH làm việc 0  ÷ 14
Nhiệt độ làm việc (0C) Max 120
Nồng độ dung dịch tái sinh (%) NaCl/KCl : 8 ÷ 12
Lượng tiêu hao dung dịch tái sinh (g/l) 80 ÷ 320
NaCl/KCl : 8 ÷ 12
 Sản phẩm :
  • Nhựa C-CSA121 – xuất xứ: Ấn Độ
  • Nhựa C-K8 – xuất xứ: Thụy Điển
  • Nhựa Cation-Lewatit S108 – xuất xứ: Đức
  • Nhựa Cation-Lewatit S1668 – xuất xứ: Đức
  • Nhựa Cation-Purolite C100 – xuất xứ: Anh
  • Nhựa Cation-Purolite C100H – xuất xứ: Anh


- Nhựa Cation-Lewatit S1668 là hạt nhựa trao đổi ion acid mạnh. Khả năng trao đổi cao, dùng trong hệ thống làm mềm, không thể dùng kết hợp với nhựa A.
- Qui cách đóng gói: 25 lít/bao.
- Hãng sản xuất : Lewatit- Đức.
Đặc tính kỹ thuật
- Dạng ion nguyên thuỷ : Na+
- Dung lượng trao đổi: 2.2 meq/ml.

TÍNH CHẤT VẬT LÝ & HOÁ HỌC
Dung lượng trao đổi thể tích (meq/ml)
Min. 2.2
Ion trao đổi
Na+
Kích thước hạt (mm)
0.61 ± 0.05 
Hệ số không đồng nhất
Max 1.1
Tỷ trọng (g/l)
840
Tỷ trọng cá biệt (g/l)
1.28
Độ ngâm nước (%)
42 ÷ 48
Độ thay đổi thể tích (Cl-® OH-) (%)
Max. 16
Hình dạng bên ngoài
Hạt nhỏ, hình cầu, màu nâu đen
Dạng ion nguyên thuỷ
Na+
CÁC ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH
Khoảng pH làm việc
0  ÷ 14
Nhiệt độ làm việc (0C)
Max 120
Nồng độ dung dịch tái sinh (%)
NaCl/KCl : 8 ÷ 12
Lượng tiêu hao dung dịch tái sinh (g/l)
80 ÷ 320
NaCl/KCl : 8 ÷ 12
 Sản phẩm :
  • Nhựa C-CSA121 – xuất xứ: Ấn Độ
  • Nhựa C-K8 – xuất xứ: Thụy Điển
  • Nhựa Cation-Lewatit S108 – xuất xứ: Đức
  • Nhựa Cation-Lewatit S1668 – xuất xứ: Đức
  • Nhựa Cation-Purolite C100 – xuất xứ: Anh
  • Nhựa Cation-Purolite C100H – xuất xứ: Anh


Read More

Axit citric, axit xitric ( C6H8O7.H2O )

00:11
Chi tiết sản phẩm:

- Tên sản phẩm: Axit xitric tinh thể
- Công thức : C6H8O7.H2O
- Loại sản phẩm : Hoá chất xử lý nước bể bơi
Mô tả sản phẩm:

Axít citric là một axít hữu cơ thuộc loại yếu và nó thường được tìm thấy trong các loại trái cây thuộc họ cam quít. Nó là chất bảo quản thực phẩm tự nhiên và thường được thêm vào thức ăn và đồ uống để làm vị chua. Ở lĩnh vực hóa sinh thì axít citric đóng một vai trò trung gian vô cùng quan trọng trong quá trình trao đổi chất xảy ra trong các vật thể sống.
Ngoài ra axít citric còn đóng vai trò như là một chất tẩy rửa, an toàn đối với môi trường và đồng thời là tác nhân chống oxy hóa. Axít citric có mặt trong nhiều loại trái cây và rau quả nhưng trong trái chanh thì hàm lượng của nó được tìm thấy nhiều nhất, theo ước tính axít citric chiếm khoảng 8% khối lượng khô của trái chanh. 
b) Thông tin tổng quát

Tên theo IUPAC: 2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid
Tên thông thường: axit chanh
Công thức phân tử: C6H8O7
Công thức cấu tạo:
 citric_acid




Khối lượng phân tử: 192.13 g/mol
Có dạng: tinh thể màu trắng
Nhiệt độ nóng chảy: 153oC
Nhiệt độ sôi: 175oC (phân hủy)

c) Tính chất
Tính axít của axit citric là do ảnh hưởng của nhóm carboxyl -COOH, mỗi nhóm carboxyl có thể cho đi một proton để tạo thành ion citrat. Các muối citrat dùng làm dung dịch đệm rất tốt để hạn chế sự thay đổi pH của các dung dịch axít.
Các ion citrat kết hợp với các ion kim loại để tạo thành muối, phổ biến nhất là muối canxi citrat dùng làm chất bảo quản và giữ vị cho thực phẩm. Bên cạnh đó ion citrat có thể kết hợp với các ion kim loại tạo thành các phức dùng làm chất bảo quản và làm mềm nước.
Ở nhiệt độ phòng thì axít citric tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng dạng bột hoặc ở dạng khan hay là dạng monohydrat có chứa một phân tử nước trong mỗi phân tử của axít citric. Dạng khan thu được khi axít citric kết tinh trong nước nóng, trái lại dạng monohydrat lại kết tinh trong nước lạnh. Ở nhiệt độ trên 74oC dạng monohydrat sẽ chuyển sang dạng khan.
Về mặt hóa học thì axít citric cũng có tính chất tương tự như các axít carboxylic khác. Khi nhiệt độ trên 175oC thì nó phân hủy tạo thành CO2 và nước.
d) Lịch sử tìm ra
Vào thế kỷ thứ 8 nhà giả kim thuật Jabir Ibn Hayyan người Iran đã phát hiện ra axít citric. Các học giả châu Âu thời trung cổ cũng đã biết về axít tự nhiên trong chanh, những kiến thức sơ bộ về axít này cũng đã được ghi nhận vào thế kỷ XIII. Axít Citric được nhà hóa học người Thụy Sĩ tách được vào năm 1784, ông đã kết tinh được axít citric từ nước chanh ép. Năm 1860 ngành công nghiệp nước ép trái cây của Ý đã đưa công trình sản xuất axít citric vào hoạt động.
Năm 1893 C. Wehmer đã phát hiện ra rằng nấm mốc (Penicillium) cũng có thể tạo nên axít citric từ đường. Sản xuất axít citric theo kiểu vi sinh này đã không được đưa vào sản xuất công nghiệp cho đến thế chiến thứ I, do cục xuất khẩu nước hoa quả của Ý bác bỏ. Vào năm 1917 nhà hóa học thực phẩm James Currie người Mỹ đã phát hiện ra rằng nấm mốc hình sợi (Aspergillus niger) có thể dùng để sản xuất axít citric rất hiệu quả. Hai năm sau tập đoàn dược phẩm Pfizer đã ứng dụng kỹ thuật này vào sản xuất axít citric theo qui mô công nghiệp.
e) Sản xuất
Kỹ thuật mà ngày nay người ta vẫn dùng trong công nghiệp sản xuất axít citric là nuôi nấm sợi trên đường ăn, sau đó lọc nấm mốc ra khỏi dung dịch và axít citric được tách bằng cách cho kết tủa với nước vôi tạo thành canxi citrat, sau đó kết tủa được xử lý bằng axít sulfuric.
Ngoài ra axít citric còn được tách từ sản phẩm lên men của nước lèo bằng cách dùng một dung dịch hydrocacbon của một bazơ hữu cơ Trilaurylamin để chiết. Sau đó tách dung dịch hữu cơ bằng nước.
f) Ứng dụng
  • Với vai trò là một chất phụ gia thực phẩm, axít citric được dùng làm gia vị, chất bảo quản thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là nước giải khát, nó mang mã số E330. Muối citrat của nhiều kim loại được dùng để vận chuyển các khoáng chất trong các thành phần của chất ăn kiêng vào cơ thể. Tính chất đệm của các phức citrat được dùng để hiệu chỉnh độ pH của chất tẩy rửa và dược phẩm.
  • Citric axít có khả năng tạo phức với nhiều kim loại có tác dụng tích cực trong xà phòng và chất tẩy rửa. Bằng cách phức hóa các kim loại trong nước cứng, các phức này cho phép các chất tẩy rửa tạo nhiều bọt hơn và tẩy sạch hơn mà không cần làm mềm nước trước. Bên cạnh đó axít citric còn dùng để sản xuất các chất trao đổi ion dùng để làm mềm nước bằng cách tách ion kim loại ra khỏi phức citrat.
  • Axít citric được dùng trong công nghệ sinh học và công nghiệp dược phẩm để làm sạch ống dẫn thay vì phải dùng axít nitric.
  • Citric axít là một trong những hóa chất cần thiết cho quá trình tổng hợp Hexametylen triperoxit diamin (HMDT) là một chất dễ phát nổ giống Axeton peroxit, nhạy với nhiệt và ma sát. Ở một số nước nếu bạn mua một số lượng lớn axít citric bạn sẽ bị liệt kê vào sổ đen của các âm mưu khủng bố.
  • Axít citric cũng được cho vào thành phần của kem để giữ các giọt chất béo tách biệt. Ngoài ra nó cũng được thêm vào nước ép chanh tươi.
  • Citric axit được coi là an toàn sử dụng cho thực phẩm ở các quốc gia trên thế giới. Nó là một thành phần tự nhiên có mặt ở hầu hết các vật thể sống, lượng dư axít citric sẽ bị chuyển hóa và đào thải khỏi cơ thể.
  • Điều thú vị là mặc dù axít citric có mặt khắp nơi trong cơ thể nhưng vẫn có một vài trường hợp mẫn cảm với axít citric. Tuy nhiên những trường hợp này rất hiếm và người ta thường gọi đó là  phản ứng giả vờ của cơ thể. Axít citric khô có thể làm kích thích da và mắt do đó nên mặc áo bảo hộ khi tiếp xúc với axít này

 Sử dụng : Năm 2007, tổng sản lượng sản xuất axít citric trên khắp thế giới là khoảng 1.700.000 tấn. Trên 50% sản lượng này được sản xuất tại TQ. Trên 50% được sử dụng như là chất tạo độ chua trong các loại đồ uống và khoảng 20% trong các ứng dụng thực phẩm khác, 20% cho các ứng dụng chất tẩy rửa và 10% cho các ứng dụng phi thực phẩm khác như hóa mỹ pẩm và công nghiệp hóa chất.
Phụ gia thực phẩm. 
Làm mềm nước

Khác

Axít citric được sử dụng trong công nghệ sinh học và công nghệ dược phẩm để thụ động hóa các hệ thống ống dẫn cần độ tinh khiết cao (thay cho việc sử dụng axit nitric). Axit nitric bị coi là nguy hiểm và khó xử lý khi sử dụng cho mục đích này, trong khi axít citric thì không.
Axít citric là thành phần hoạt hóa trong một số dung dịch tẩy rửa vệ sinh nhà bếp và phòng tắm. Dung dịch với hàm lượng 6% axít citric sẽ loại bỏ các vết bẩn do nước cứng từ thủy tinh mà không cần phải lau chùi. Trong công nghiệp nó được dùng để đánh tan lớp gỉ trên bề mặt thép
Axít citric được sử dụng phổ biến như là chất đệm để làm tăng độ hòa tan của heroin nâu. Các túi nhỏ chứa axít citric sử dụng một lần cũng được sử dụng như là tác nhân xui khiến để buộc những người dùng heroin phải đổi các kim bẩn của mình lấy các kim tiêm sạch nhằm làm giảm khả năng lan truyền AIDS và bệnh viêm gan. Các chất a xít hóa khác sử dụng cho heroin nâu là axit ascobic, axit xeatic và axit lastic; khi không có chúng, những người sử dụng ma túy thường thay thế chúng bằng nước chanh hay dấm.
Axít citric là một trong các hóa chất cần thiết để tổng hợp HMTD, một chất nổ nhạy nhiệt, nhạy ma sát và nhạy va chạm tương tự như axeton peroxit. Vì lý do này, việc mua một lượng lớn axít citric như tại Mỹ, có thể gây nghi vấn về các hoạt động khủng bố tiềm ẩn.
Axít citric cũng có thể thêm và kem để giữ cho các giọt mỡ nhỏ tách biệt nhau cũng như thêm vào các công thức chế biến nước chanh tươi tại chỗ. Axít citric cũng được dùng cùng bicacbonat natri trong một loạt các công thức tạo bong bóng (bọt) khí, cho cả các dạng thực phẩm (chẳng hạn các loại bánh bột và thỏi) lẫn các dạng hóa chất vệ sinh cá nhân
Axít citric cũng dùng nhiều trong sản xuất rượu vang như là chất thay thế hay bổ sung khi các loại quả chứa ít hay không có độ chua tự nhiên được sử dụng. Nó chủ yếu được sử dụng cho các loại rượu   vang rẻ tiền do giá thành thấp của sản xuất
Khi sử dụng với tóc, axít citric mở lớp ngoài cùng (còn gọi là lớp cutin ) ra. Khi lớp cutin mở ra, nó cho phép có sự thâm nhập vào sâu hơn của các chất vào chân tóc. Nó có thể được sử dụng trong một số loại dầu gội đầu để rửa sạch các chất sáp và thuốc nhuộm từ tóc.
Axít citric cũng được sử dụng như là nước rửa lần hai (sau nước hiện hình ) trong xử lý phim chụp ảnh trước khi dùng nước định hình. Nước rửa đầu tiên thường hơi kiềm nên nước rủa có tính axít nhẹ sẽ trung hòa nó, làm tăng hiệu quả của việc rửa ảnh so với dùng nước thường
Axít citric cũng được dùng như là một trong các thành phần hoạt hóa trong sản xuất các mô kháng virus
Axít citric cũng được sử dụng như là tác nhân làm chín chính trong các công đoạn đầu tiên trong sản xuất phó mát mozzarella
Chi tiết sản phẩm:

- Tên sản phẩm: Axit xitric tinh thể
- Công thức : C6H8O7.H2O
- Loại sản phẩm : Hoá chất xử lý nước bể bơi
Mô tả sản phẩm:

Axít citric là một axít hữu cơ thuộc loại yếu và nó thường được tìm thấy trong các loại trái cây thuộc họ cam quít. Nó là chất bảo quản thực phẩm tự nhiên và thường được thêm vào thức ăn và đồ uống để làm vị chua. Ở lĩnh vực hóa sinh thì axít citric đóng một vai trò trung gian vô cùng quan trọng trong quá trình trao đổi chất xảy ra trong các vật thể sống.
Ngoài ra axít citric còn đóng vai trò như là một chất tẩy rửa, an toàn đối với môi trường và đồng thời là tác nhân chống oxy hóa. Axít citric có mặt trong nhiều loại trái cây và rau quả nhưng trong trái chanh thì hàm lượng của nó được tìm thấy nhiều nhất, theo ước tính axít citric chiếm khoảng 8% khối lượng khô của trái chanh. 
b) Thông tin tổng quát

Tên theo IUPAC: 2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid
Tên thông thường: axit chanh
Công thức phân tử: C6H8O7
Công thức cấu tạo:
 citric_acid




Khối lượng phân tử: 192.13 g/mol
Có dạng: tinh thể màu trắng
Nhiệt độ nóng chảy: 153oC
Nhiệt độ sôi: 175oC (phân hủy)

c) Tính chất
Tính axít của axit citric là do ảnh hưởng của nhóm carboxyl -COOH, mỗi nhóm carboxyl có thể cho đi một proton để tạo thành ion citrat. Các muối citrat dùng làm dung dịch đệm rất tốt để hạn chế sự thay đổi pH của các dung dịch axít.
Các ion citrat kết hợp với các ion kim loại để tạo thành muối, phổ biến nhất là muối canxi citrat dùng làm chất bảo quản và giữ vị cho thực phẩm. Bên cạnh đó ion citrat có thể kết hợp với các ion kim loại tạo thành các phức dùng làm chất bảo quản và làm mềm nước.
Ở nhiệt độ phòng thì axít citric tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng dạng bột hoặc ở dạng khan hay là dạng monohydrat có chứa một phân tử nước trong mỗi phân tử của axít citric. Dạng khan thu được khi axít citric kết tinh trong nước nóng, trái lại dạng monohydrat lại kết tinh trong nước lạnh. Ở nhiệt độ trên 74oC dạng monohydrat sẽ chuyển sang dạng khan.
Về mặt hóa học thì axít citric cũng có tính chất tương tự như các axít carboxylic khác. Khi nhiệt độ trên 175oC thì nó phân hủy tạo thành CO2 và nước.
d) Lịch sử tìm ra
Vào thế kỷ thứ 8 nhà giả kim thuật Jabir Ibn Hayyan người Iran đã phát hiện ra axít citric. Các học giả châu Âu thời trung cổ cũng đã biết về axít tự nhiên trong chanh, những kiến thức sơ bộ về axít này cũng đã được ghi nhận vào thế kỷ XIII. Axít Citric được nhà hóa học người Thụy Sĩ tách được vào năm 1784, ông đã kết tinh được axít citric từ nước chanh ép. Năm 1860 ngành công nghiệp nước ép trái cây của Ý đã đưa công trình sản xuất axít citric vào hoạt động.
Năm 1893 C. Wehmer đã phát hiện ra rằng nấm mốc (Penicillium) cũng có thể tạo nên axít citric từ đường. Sản xuất axít citric theo kiểu vi sinh này đã không được đưa vào sản xuất công nghiệp cho đến thế chiến thứ I, do cục xuất khẩu nước hoa quả của Ý bác bỏ. Vào năm 1917 nhà hóa học thực phẩm James Currie người Mỹ đã phát hiện ra rằng nấm mốc hình sợi (Aspergillus niger) có thể dùng để sản xuất axít citric rất hiệu quả. Hai năm sau tập đoàn dược phẩm Pfizer đã ứng dụng kỹ thuật này vào sản xuất axít citric theo qui mô công nghiệp.
e) Sản xuất
Kỹ thuật mà ngày nay người ta vẫn dùng trong công nghiệp sản xuất axít citric là nuôi nấm sợi trên đường ăn, sau đó lọc nấm mốc ra khỏi dung dịch và axít citric được tách bằng cách cho kết tủa với nước vôi tạo thành canxi citrat, sau đó kết tủa được xử lý bằng axít sulfuric.
Ngoài ra axít citric còn được tách từ sản phẩm lên men của nước lèo bằng cách dùng một dung dịch hydrocacbon của một bazơ hữu cơ Trilaurylamin để chiết. Sau đó tách dung dịch hữu cơ bằng nước.
f) Ứng dụng
  • Với vai trò là một chất phụ gia thực phẩm, axít citric được dùng làm gia vị, chất bảo quản thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là nước giải khát, nó mang mã số E330. Muối citrat của nhiều kim loại được dùng để vận chuyển các khoáng chất trong các thành phần của chất ăn kiêng vào cơ thể. Tính chất đệm của các phức citrat được dùng để hiệu chỉnh độ pH của chất tẩy rửa và dược phẩm.
  • Citric axít có khả năng tạo phức với nhiều kim loại có tác dụng tích cực trong xà phòng và chất tẩy rửa. Bằng cách phức hóa các kim loại trong nước cứng, các phức này cho phép các chất tẩy rửa tạo nhiều bọt hơn và tẩy sạch hơn mà không cần làm mềm nước trước. Bên cạnh đó axít citric còn dùng để sản xuất các chất trao đổi ion dùng để làm mềm nước bằng cách tách ion kim loại ra khỏi phức citrat.
  • Axít citric được dùng trong công nghệ sinh học và công nghiệp dược phẩm để làm sạch ống dẫn thay vì phải dùng axít nitric.
  • Citric axít là một trong những hóa chất cần thiết cho quá trình tổng hợp Hexametylen triperoxit diamin (HMDT) là một chất dễ phát nổ giống Axeton peroxit, nhạy với nhiệt và ma sát. Ở một số nước nếu bạn mua một số lượng lớn axít citric bạn sẽ bị liệt kê vào sổ đen của các âm mưu khủng bố.
  • Axít citric cũng được cho vào thành phần của kem để giữ các giọt chất béo tách biệt. Ngoài ra nó cũng được thêm vào nước ép chanh tươi.
  • Citric axit được coi là an toàn sử dụng cho thực phẩm ở các quốc gia trên thế giới. Nó là một thành phần tự nhiên có mặt ở hầu hết các vật thể sống, lượng dư axít citric sẽ bị chuyển hóa và đào thải khỏi cơ thể.
  • Điều thú vị là mặc dù axít citric có mặt khắp nơi trong cơ thể nhưng vẫn có một vài trường hợp mẫn cảm với axít citric. Tuy nhiên những trường hợp này rất hiếm và người ta thường gọi đó là  phản ứng giả vờ của cơ thể. Axít citric khô có thể làm kích thích da và mắt do đó nên mặc áo bảo hộ khi tiếp xúc với axít này

 Sử dụng : Năm 2007, tổng sản lượng sản xuất axít citric trên khắp thế giới là khoảng 1.700.000 tấn. Trên 50% sản lượng này được sản xuất tại TQ. Trên 50% được sử dụng như là chất tạo độ chua trong các loại đồ uống và khoảng 20% trong các ứng dụng thực phẩm khác, 20% cho các ứng dụng chất tẩy rửa và 10% cho các ứng dụng phi thực phẩm khác như hóa mỹ pẩm và công nghiệp hóa chất.
Phụ gia thực phẩm. 
Làm mềm nước

Khác

Axít citric được sử dụng trong công nghệ sinh học và công nghệ dược phẩm để thụ động hóa các hệ thống ống dẫn cần độ tinh khiết cao (thay cho việc sử dụng axit nitric). Axit nitric bị coi là nguy hiểm và khó xử lý khi sử dụng cho mục đích này, trong khi axít citric thì không.
Axít citric là thành phần hoạt hóa trong một số dung dịch tẩy rửa vệ sinh nhà bếp và phòng tắm. Dung dịch với hàm lượng 6% axít citric sẽ loại bỏ các vết bẩn do nước cứng từ thủy tinh mà không cần phải lau chùi. Trong công nghiệp nó được dùng để đánh tan lớp gỉ trên bề mặt thép
Axít citric được sử dụng phổ biến như là chất đệm để làm tăng độ hòa tan của heroin nâu. Các túi nhỏ chứa axít citric sử dụng một lần cũng được sử dụng như là tác nhân xui khiến để buộc những người dùng heroin phải đổi các kim bẩn của mình lấy các kim tiêm sạch nhằm làm giảm khả năng lan truyền AIDS và bệnh viêm gan. Các chất a xít hóa khác sử dụng cho heroin nâu là axit ascobic, axit xeatic và axit lastic; khi không có chúng, những người sử dụng ma túy thường thay thế chúng bằng nước chanh hay dấm.
Axít citric là một trong các hóa chất cần thiết để tổng hợp HMTD, một chất nổ nhạy nhiệt, nhạy ma sát và nhạy va chạm tương tự như axeton peroxit. Vì lý do này, việc mua một lượng lớn axít citric như tại Mỹ, có thể gây nghi vấn về các hoạt động khủng bố tiềm ẩn.
Axít citric cũng có thể thêm và kem để giữ cho các giọt mỡ nhỏ tách biệt nhau cũng như thêm vào các công thức chế biến nước chanh tươi tại chỗ. Axít citric cũng được dùng cùng bicacbonat natri trong một loạt các công thức tạo bong bóng (bọt) khí, cho cả các dạng thực phẩm (chẳng hạn các loại bánh bột và thỏi) lẫn các dạng hóa chất vệ sinh cá nhân
Axít citric cũng dùng nhiều trong sản xuất rượu vang như là chất thay thế hay bổ sung khi các loại quả chứa ít hay không có độ chua tự nhiên được sử dụng. Nó chủ yếu được sử dụng cho các loại rượu   vang rẻ tiền do giá thành thấp của sản xuất
Khi sử dụng với tóc, axít citric mở lớp ngoài cùng (còn gọi là lớp cutin ) ra. Khi lớp cutin mở ra, nó cho phép có sự thâm nhập vào sâu hơn của các chất vào chân tóc. Nó có thể được sử dụng trong một số loại dầu gội đầu để rửa sạch các chất sáp và thuốc nhuộm từ tóc.
Axít citric cũng được sử dụng như là nước rửa lần hai (sau nước hiện hình ) trong xử lý phim chụp ảnh trước khi dùng nước định hình. Nước rửa đầu tiên thường hơi kiềm nên nước rủa có tính axít nhẹ sẽ trung hòa nó, làm tăng hiệu quả của việc rửa ảnh so với dùng nước thường
Axít citric cũng được dùng như là một trong các thành phần hoạt hóa trong sản xuất các mô kháng virus

Axít citric cũng được sử dụng như là tác nhân làm chín chính trong các công đoạn đầu tiên trong sản xuất phó mát mozzarella
Read More

Post Top Ad