cotterngoe255584
18:11
Quy cách: 45kg/thùng
Xuất
xứ: Nhật
Hóa
chất Chlorine Nhật được dùng trong công xử lý nước, diệt
khuẩn, hóa chất Chlorine Nhật còn được dùng để tẩy trắng bột
giấy vải sợi, nuôi trồng thuỷ sản
Một số
thông tin về hóa chất Chlorine Nhật
Hóa
chất Chlorine Nhật chủ yếu được dùng với mục đích chính như khử trùng,
nhằm tiêu diệt các vi sinh vật có trong nước. Tại nước Bỉ vào năm
1903, Hóa chất Chlorine Nhật được thử nghiệm và kết quả thành
công. Lần đầu tiên tại nước Mỹ vào năm 1908, Hóa chất Chlorine
Nhật được sử dụng.
Chlorine Nhật
Nhật 70% - Calcium
Hypochloride
Chlorine Nhật Nhật 70% - Calcium Hypochloride |
Hóa
chất Chlorine Nhật còn được dùng như một chất oxy hóa mạnh để oxy hóa
các chất khử trong nước. Ở nước ta,Hóa chất Chlorine Nhật cũng
được sử dụng phổ biến để xử lý nước trong nuôi thủy sản. Sử dụng hóa
chất Chlorine Nhậthợp lý sẽ mang lại lợi ích cho người sử dụng, nhưng
nếu sử dụng thiếu hợp lý sẽ gây tác hại cho sức khỏe con người và môi trường
xung quanh.
Hiệu quả
khử trùng khi sử dụng hóa chất Chlorine Nhật
Hóa
chất Chlorine Nhật phổ biến trên thị trường hiện nay là hóa
chất Chlorine Nhật (Cl2), hypochlorite canxi [Ca(OCl)2] và
hypochlorite natri (NaOCl). Hóa chất Chlorine Nhật có thể tan
tương đương 7159mg/L trong nước có nghiệt độ khoảng 20oC, phản ứng tạo ra HOCl
và HCl, HOCl tiếp tục ion hóa và tạo ra ion OCl.
Cơ chế tác dụng của hóa chất Chlorine Nhật trong khử trùng là tạo ra các phản ứng dẫn đến sự oxy hóa của HOCl đối với enzyme có chứa gốc HS-. Nhưng đa số virus hiện nay đều không có enzyme chứa gố HS- nên Hóa chất Chlorine Nhật hầu như khôngcó tác dụng diệt virus hay làm bất hoạt chúng .
Cơ chế tác dụng của hóa chất Chlorine Nhật trong khử trùng là tạo ra các phản ứng dẫn đến sự oxy hóa của HOCl đối với enzyme có chứa gốc HS-. Nhưng đa số virus hiện nay đều không có enzyme chứa gố HS- nên Hóa chất Chlorine Nhật hầu như khôngcó tác dụng diệt virus hay làm bất hoạt chúng .
Sử dụng
hóa chất Chlorine Nhật diệt vi sinh vật sống trong nước
ngọt
Để diệt
vi sinh vật sống trong nước ngọt ta có thể dùng 1,5 mg/L của Cl (tương đương 6
mg/L của Ca(OCl)2 70%). Nếu trong môi trường mặn lợ, do độ pH khá cao nên ta khử
trùng với nồng độ 5-7 mg/L của Cl (tương đương 20-30 mg/L của Ca(OCl)2
70%).
Hóa chất Chlorine Nhật diệt vi sinh vật sống trong nước ngọt |
Tác dụng
của hóa chất Chlorine Nhật
Hóa
chất Chlorine Nhật còn có tác dụng oxy hóa các ion khử vô cơ và hợp
chất hữu cơ. Các phản ứng oxy hóa này thường chuyển hóa các chất độc thành các
chất không độc. Để oxy hóa 1mg/L H2S, Fe2+, Mn2+ và NO2- cần dùng lần lượt là
8,5 mg/L, 0,6 mg/L, 1,3 mg/L và 1,5 mg/L của Cl. Do đó, sự có mặt của hợp chất
hữu cơ và khử vô cơ trong nước làm tăng liều lượng hóa chất Chlorine
Nhật khi khử trùng.
Hóa chất Chlorine Nhật tự do (Cl2, HOCl và OCl-) tồn lưu trong nước sẽ gây độc đối các loài thủy sinh vật. Nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do tối đa cho phép đối với thủy sinh vật là 0,01 mg/L. Ở nồng độ 0,1 mg/L, Hóa chất Chlorine Nhật tự do có thể gây chết hầu hết các phiêu sinh vật biển và nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do 0,37 mg/L có thể dẫn đến cá chết. Do đó sau khi khử trùng chúng ta nên khử hóa chất Chlorine Nhật hoặc chúng ta sục khí mạnh trong khoảng 3-5 ngày trước khi thả cá, tôm. Có thể khử hóa chất Chlorine Nhật sau khi khử trùng bằng hóa chất Na2S2O3, nếu muốn loại bỏ 1 mg/L Cl thì ta cần dùng đến 6,99 mg/L hóa chất Na2S2O3.
Hóa chất Chlorine Nhật tự do (Cl2, HOCl và OCl-) tồn lưu trong nước sẽ gây độc đối các loài thủy sinh vật. Nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do tối đa cho phép đối với thủy sinh vật là 0,01 mg/L. Ở nồng độ 0,1 mg/L, Hóa chất Chlorine Nhật tự do có thể gây chết hầu hết các phiêu sinh vật biển và nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do 0,37 mg/L có thể dẫn đến cá chết. Do đó sau khi khử trùng chúng ta nên khử hóa chất Chlorine Nhật hoặc chúng ta sục khí mạnh trong khoảng 3-5 ngày trước khi thả cá, tôm. Có thể khử hóa chất Chlorine Nhật sau khi khử trùng bằng hóa chất Na2S2O3, nếu muốn loại bỏ 1 mg/L Cl thì ta cần dùng đến 6,99 mg/L hóa chất Na2S2O3.
Trong môi trường giàu muối dinh dưỡng, ROCL phản ứng với chất NH3 hình thành các hợp chất của hóa chất chloramine (NH2Cl, NHCl2 hoặc NCl3), những hợp chất này bền, có thời gian lưu tồn lâu và cũng độc đối với sinh vật.
Các hợp
chất chloramine có trong hóa chất Chlorine Nhật có tác dụng
giống như NO2-, các chất này phản ứng với chất Hemoglobine tạo thành
Methemoglobine gây ra bệnh máu nâu, và làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu.
Do đó, không nên dùng hóa chất Chlorine Nhật để diệt tảo và
diệt khuẩn cho ao nuôi, hóa chất Chlorine Nhật sẽ làm giảm sinh
trưởng và tỉ lệ sống của cá nếu không được khử sạch trước khi tả
cá.
Trong môi trường giàu xác hữu cơ, HOCl sẽ phản ứng với CH4 và các nguyên tố khác có trong nước để hình thành các hợp chất Trihalomethan (CHCl3, CHCl2Br, CHClBr2, ...). Trihalomethan là các hợp chất có hại với thủy sinh vật và có hại con người, chúng được coi như một trong những tác nhân gây ung thư ở người và ở động vật. EPA của hoa kỳ đưa ra giới hạn về hàn lượng Trihalomethan trong nguồn nước sau khi xử lý hóa chất Chlorine Nhật phải nhỏ hơn 80 µg/L.
Tóm lại
ta nên sử dụng hóa chất Chlorine Nhật trong những trường hợp
nào
Qua trên
ta thấy, hóa chất Chlorine Nhật đặc biệt có hiệu quả để diệt
khuẩn, diệt các nhóm sinh vật có kích thước nhỏ. Đối với bào tử của vi sinh vật
và virus thì hiệu quả diệt không cao. Chúng ta chỉ nên sử dụng hóa chất
Chlorine Nhật để khử trùng cho nguồn nước vào đầu vụ nuôi. Không nên
sử dụng hóa chất Chlorine Nhật khi trong nước ao giàu muối dinh
dưỡng và chất hữu cơ vào giữa và cuối vụ nuôi.
Quy cách: 45kg/thùng
Xuất
xứ: Nhật
Hóa
chất Chlorine Nhật được dùng trong công xử lý nước, diệt
khuẩn, hóa chất Chlorine Nhật còn được dùng để tẩy trắng bột
giấy vải sợi, nuôi trồng thuỷ sản
Một số
thông tin về hóa chất Chlorine Nhật
Hóa
chất Chlorine Nhật chủ yếu được dùng với mục đích chính như khử trùng,
nhằm tiêu diệt các vi sinh vật có trong nước. Tại nước Bỉ vào năm
1903, Hóa chất Chlorine Nhật được thử nghiệm và kết quả thành
công. Lần đầu tiên tại nước Mỹ vào năm 1908, Hóa chất Chlorine
Nhật được sử dụng.
Chlorine Nhật
Nhật 70% - Calcium
Hypochloride
Hóa
chất Chlorine Nhật còn được dùng như một chất oxy hóa mạnh để oxy hóa
các chất khử trong nước. Ở nước ta,Hóa chất Chlorine Nhật cũng
được sử dụng phổ biến để xử lý nước trong nuôi thủy sản. Sử dụng hóa
chất Chlorine Nhậthợp lý sẽ mang lại lợi ích cho người sử dụng, nhưng
nếu sử dụng thiếu hợp lý sẽ gây tác hại cho sức khỏe con người và môi trường
xung quanh.
Hiệu quả
khử trùng khi sử dụng hóa chất Chlorine Nhật
Hóa
chất Chlorine Nhật phổ biến trên thị trường hiện nay là hóa
chất Chlorine Nhật (Cl2), hypochlorite canxi [Ca(OCl)2] và
hypochlorite natri (NaOCl). Hóa chất Chlorine Nhật có thể tan
tương đương 7159mg/L trong nước có nghiệt độ khoảng 20oC, phản ứng tạo ra HOCl
và HCl, HOCl tiếp tục ion hóa và tạo ra ion OCl.
Cơ chế tác dụng
của hóa chất Chlorine Nhật trong khử trùng là tạo ra các phản
ứng dẫn đến sự oxy hóa của HOCl đối với enzyme có chứa gốc HS-. Nhưng đa số
virus hiện nay đều không có enzyme chứa gố HS- nên Hóa chất Chlorine
Nhật hầu như khôngcó tác dụng diệt virus hay làm bất hoạt chúng
.
Sử dụng
hóa chất Chlorine Nhật diệt vi sinh vật sống trong nước
ngọt
Để diệt
vi sinh vật sống trong nước ngọt ta có thể dùng 1,5 mg/L của Cl (tương đương 6
mg/L của Ca(OCl)2 70%). Nếu trong môi trường mặn lợ, do độ pH khá cao nên ta khử
trùng với nồng độ 5-7 mg/L của Cl (tương đương 20-30 mg/L của Ca(OCl)2
70%).
Hóa chất
Chlorine Nhật diệt vi sinh vật sống trong nước
ngọt
Tác dụng
của hóa chất Chlorine Nhật
Hóa
chất Chlorine Nhật còn có tác dụng oxy hóa các ion khử vô cơ và hợp
chất hữu cơ. Các phản ứng oxy hóa này thường chuyển hóa các chất độc thành các
chất không độc. Để oxy hóa 1mg/L H2S, Fe2+, Mn2+ và NO2- cần dùng lần lượt là
8,5 mg/L, 0,6 mg/L, 1,3 mg/L và 1,5 mg/L của Cl. Do đó, sự có mặt của hợp chất
hữu cơ và khử vô cơ trong nước làm tăng liều lượng hóa chất Chlorine
Nhật khi khử trùng.
Hóa chất Chlorine Nhật tự
do (Cl2, HOCl và OCl-) tồn lưu trong nước sẽ gây độc đối các loài thủy sinh vật.
Nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do tối đa cho phép đối với
thủy sinh vật là 0,01 mg/L. Ở nồng độ 0,1 mg/L, Hóa chất Chlorine
Nhật tự do có thể gây chết hầu hết các phiêu sinh vật biển và nồng
độ hóa chất Chlorine Nhật tự do 0,37 mg/L có thể dẫn đến cá
chết. Do đó sau khi khử trùng chúng ta nên khử hóa chất Chlorine
Nhật hoặc chúng ta sục khí mạnh trong khoảng 3-5 ngày trước khi thả cá,
tôm. Có thể khử hóa chất Chlorine Nhật sau khi khử trùng bằng
hóa chất Na2S2O3, nếu muốn loại bỏ 1 mg/L Cl thì ta cần dùng đến 6,99 mg/L hóa
chất Na2S2O3.
Trong
môi trường giàu muối dinh dưỡng, ROCL phản ứng với chất NH3 hình thành các hợp
chất của hóa chất chloramine (NH2Cl, NHCl2 hoặc NCl3), những
hợp chất này bền, có thời gian lưu tồn lâu và cũng độc đối với sinh
vật.
Các hợp
chất chloramine có trong hóa chất Chlorine Nhật có tác dụng
giống như NO2-, các chất này phản ứng với chất Hemoglobine tạo thành
Methemoglobine gây ra bệnh máu nâu, và làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu.
Do đó, không nên dùng hóa chất Chlorine Nhật để diệt tảo và
diệt khuẩn cho ao nuôi, hóa chất Chlorine Nhật sẽ làm giảm sinh
trưởng và tỉ lệ sống của cá nếu không được khử sạch trước khi tả
cá.
Trong
môi trường giàu xác hữu cơ, HOCl sẽ phản ứng với CH4 và các nguyên tố khác có
trong nước để hình thành các hợp chất Trihalomethan (CHCl3, CHCl2Br, CHClBr2,
...). Trihalomethan là các hợp chất có hại với thủy sinh vật và có hại con
người, chúng được coi như một trong những tác nhân gây ung thư ở người và ở động
vật. EPA của hoa kỳ đưa ra giới hạn về hàn lượng Trihalomethan trong nguồn nước
sau khi xử lý hóa chất Chlorine Nhật phải nhỏ
hơn 80 µg/L.
Tóm lại
ta nên sử dụng hóa chất Chlorine Nhật trong những trường hợp
nào
Qua trên
ta thấy, hóa chất Chlorine Nhật đặc biệt có hiệu quả để diệt
khuẩn, diệt các nhóm sinh vật có kích thước nhỏ. Đối với bào tử của vi sinh vật
và virus thì hiệu quả diệt không cao. Chúng ta chỉ nên sử dụng hóa chất
Chlorine Nhật để khử trùng cho nguồn nước vào đầu vụ nuôi. Không nên
sử dụng hóa chất Chlorine Nhật khi trong nước ao giàu muối dinh
dưỡng và chất hữu cơ vào giữa và cuối vụ nuôi.
Xuất
xứ: Nhật
Hóa
chất Chlorine Nhật được dùng trong công xử lý nước, diệt
khuẩn, hóa chất Chlorine Nhật còn được dùng để tẩy trắng bột
giấy vải sợi, nuôi trồng thuỷ sản
Một số
thông tin về hóa chất Chlorine Nhật
Hóa
chất Chlorine Nhật chủ yếu được dùng với mục đích chính như khử trùng,
nhằm tiêu diệt các vi sinh vật có trong nước. Tại nước Bỉ vào năm
1903, Hóa chất Chlorine Nhật được thử nghiệm và kết quả thành
công. Lần đầu tiên tại nước Mỹ vào năm 1908, Hóa chất Chlorine
Nhật được sử dụng.
Chlorine Nhật Nhật 70% - Calcium Hypochloride |
Hóa
chất Chlorine Nhật còn được dùng như một chất oxy hóa mạnh để oxy hóa
các chất khử trong nước. Ở nước ta,Hóa chất Chlorine Nhật cũng
được sử dụng phổ biến để xử lý nước trong nuôi thủy sản. Sử dụng hóa
chất Chlorine Nhậthợp lý sẽ mang lại lợi ích cho người sử dụng, nhưng
nếu sử dụng thiếu hợp lý sẽ gây tác hại cho sức khỏe con người và môi trường
xung quanh.
Hiệu quả
khử trùng khi sử dụng hóa chất Chlorine Nhật
Hóa
chất Chlorine Nhật phổ biến trên thị trường hiện nay là hóa
chất Chlorine Nhật (Cl2), hypochlorite canxi [Ca(OCl)2] và
hypochlorite natri (NaOCl). Hóa chất Chlorine Nhật có thể tan
tương đương 7159mg/L trong nước có nghiệt độ khoảng 20oC, phản ứng tạo ra HOCl
và HCl, HOCl tiếp tục ion hóa và tạo ra ion OCl.
Cơ chế tác dụng của hóa chất Chlorine Nhật trong khử trùng là tạo ra các phản ứng dẫn đến sự oxy hóa của HOCl đối với enzyme có chứa gốc HS-. Nhưng đa số virus hiện nay đều không có enzyme chứa gố HS- nên Hóa chất Chlorine Nhật hầu như khôngcó tác dụng diệt virus hay làm bất hoạt chúng .
Cơ chế tác dụng của hóa chất Chlorine Nhật trong khử trùng là tạo ra các phản ứng dẫn đến sự oxy hóa của HOCl đối với enzyme có chứa gốc HS-. Nhưng đa số virus hiện nay đều không có enzyme chứa gố HS- nên Hóa chất Chlorine Nhật hầu như khôngcó tác dụng diệt virus hay làm bất hoạt chúng .
Sử dụng
hóa chất Chlorine Nhật diệt vi sinh vật sống trong nước
ngọt
Để diệt
vi sinh vật sống trong nước ngọt ta có thể dùng 1,5 mg/L của Cl (tương đương 6
mg/L của Ca(OCl)2 70%). Nếu trong môi trường mặn lợ, do độ pH khá cao nên ta khử
trùng với nồng độ 5-7 mg/L của Cl (tương đương 20-30 mg/L của Ca(OCl)2
70%).
Hóa chất Chlorine Nhật diệt vi sinh vật sống trong nước ngọt |
Tác dụng
của hóa chất Chlorine Nhật
Hóa
chất Chlorine Nhật còn có tác dụng oxy hóa các ion khử vô cơ và hợp
chất hữu cơ. Các phản ứng oxy hóa này thường chuyển hóa các chất độc thành các
chất không độc. Để oxy hóa 1mg/L H2S, Fe2+, Mn2+ và NO2- cần dùng lần lượt là
8,5 mg/L, 0,6 mg/L, 1,3 mg/L và 1,5 mg/L của Cl. Do đó, sự có mặt của hợp chất
hữu cơ và khử vô cơ trong nước làm tăng liều lượng hóa chất Chlorine
Nhật khi khử trùng.
Hóa chất Chlorine Nhật tự do (Cl2, HOCl và OCl-) tồn lưu trong nước sẽ gây độc đối các loài thủy sinh vật. Nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do tối đa cho phép đối với thủy sinh vật là 0,01 mg/L. Ở nồng độ 0,1 mg/L, Hóa chất Chlorine Nhật tự do có thể gây chết hầu hết các phiêu sinh vật biển và nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do 0,37 mg/L có thể dẫn đến cá chết. Do đó sau khi khử trùng chúng ta nên khử hóa chất Chlorine Nhật hoặc chúng ta sục khí mạnh trong khoảng 3-5 ngày trước khi thả cá, tôm. Có thể khử hóa chất Chlorine Nhật sau khi khử trùng bằng hóa chất Na2S2O3, nếu muốn loại bỏ 1 mg/L Cl thì ta cần dùng đến 6,99 mg/L hóa chất Na2S2O3.
Hóa chất Chlorine Nhật tự do (Cl2, HOCl và OCl-) tồn lưu trong nước sẽ gây độc đối các loài thủy sinh vật. Nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do tối đa cho phép đối với thủy sinh vật là 0,01 mg/L. Ở nồng độ 0,1 mg/L, Hóa chất Chlorine Nhật tự do có thể gây chết hầu hết các phiêu sinh vật biển và nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do 0,37 mg/L có thể dẫn đến cá chết. Do đó sau khi khử trùng chúng ta nên khử hóa chất Chlorine Nhật hoặc chúng ta sục khí mạnh trong khoảng 3-5 ngày trước khi thả cá, tôm. Có thể khử hóa chất Chlorine Nhật sau khi khử trùng bằng hóa chất Na2S2O3, nếu muốn loại bỏ 1 mg/L Cl thì ta cần dùng đến 6,99 mg/L hóa chất Na2S2O3.
Trong môi trường giàu muối dinh dưỡng, ROCL phản ứng với chất NH3 hình thành các hợp chất của hóa chất chloramine (NH2Cl, NHCl2 hoặc NCl3), những hợp chất này bền, có thời gian lưu tồn lâu và cũng độc đối với sinh vật.
Các hợp
chất chloramine có trong hóa chất Chlorine Nhật có tác dụng
giống như NO2-, các chất này phản ứng với chất Hemoglobine tạo thành
Methemoglobine gây ra bệnh máu nâu, và làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu.
Do đó, không nên dùng hóa chất Chlorine Nhật để diệt tảo và
diệt khuẩn cho ao nuôi, hóa chất Chlorine Nhật sẽ làm giảm sinh
trưởng và tỉ lệ sống của cá nếu không được khử sạch trước khi tả
cá.
Trong môi trường giàu xác hữu cơ, HOCl sẽ phản ứng với CH4 và các nguyên tố khác có trong nước để hình thành các hợp chất Trihalomethan (CHCl3, CHCl2Br, CHClBr2, ...). Trihalomethan là các hợp chất có hại với thủy sinh vật và có hại con người, chúng được coi như một trong những tác nhân gây ung thư ở người và ở động vật. EPA của hoa kỳ đưa ra giới hạn về hàn lượng Trihalomethan trong nguồn nước sau khi xử lý hóa chất Chlorine Nhật phải nhỏ hơn 80 µg/L.
Tóm lại
ta nên sử dụng hóa chất Chlorine Nhật trong những trường hợp
nào
Qua trên
ta thấy, hóa chất Chlorine Nhật đặc biệt có hiệu quả để diệt
khuẩn, diệt các nhóm sinh vật có kích thước nhỏ. Đối với bào tử của vi sinh vật
và virus thì hiệu quả diệt không cao. Chúng ta chỉ nên sử dụng hóa chất
Chlorine Nhật để khử trùng cho nguồn nước vào đầu vụ nuôi. Không nên
sử dụng hóa chất Chlorine Nhật khi trong nước ao giàu muối dinh
dưỡng và chất hữu cơ vào giữa và cuối vụ nuôi.