cotterngoe255584
11:12
Công
dụng: KMnO4. Tinh thể màu tím đen, có ánh kim. dung dịch KMnO4 loãng được dùng
để sát khuẩn, tẩy uế, rửa các vết thương, rửa rau sống (tuy nhiên không huỷ diệt
được nhiều loại trứng giun).
Thuốc
tím có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, nấm, tảo và cả vi rút thông qua việc oxy hóa
trực tiếp màng tế bào của vi sinh vật, phá hủy các enzyme đặc biệt điều khiển
quá trình trao đổi chất của tế bào. Đối với nhóm protozoa, hiệu quả của thuốc
tím kém hơn.
Trong thủy sản, việc sử dụng thuốc tím sẽ làm giảm lượng oxy hòa tan trong ao, vì thuốc tím sẽ diệt một lượng lớn tảo trong môi trường ao nuôi. Độ độc của thuốc tím sẽ gia tăng ở môi trường có pH cao, và trong nước cứng (độ cứng lớn hơn 150mg CaCO3/L). Nếu sử dụng để diệt tảo thì thuốc tím có lợi thế hơn sulfate đồng (CuSO4) vì trong môi trường có độ kiềm thấp, thuốc tím sử dụng an toàn hơn.
Thuốc tím được sử dụng trong việc làm giảm lượng hữu trong nước, oxy hóa chất hữu cơ lắng tụ ở nền đáy, giảm mật độ tảo, xử lý một số bệnh liên quan đến vi khuẩn, kí sinh trùng ở mang và nấm trên tôm cá. Ngoài ra, thuốc tím cũng có khả năng oxy hóa các chất diệt cá như rotenone và antimycin và có thể ngăn chặn quá trình nitrite hóa.
Trong thủy sản, việc sử dụng thuốc tím sẽ làm giảm lượng oxy hòa tan trong ao, vì thuốc tím sẽ diệt một lượng lớn tảo trong môi trường ao nuôi. Độ độc của thuốc tím sẽ gia tăng ở môi trường có pH cao, và trong nước cứng (độ cứng lớn hơn 150mg CaCO3/L). Nếu sử dụng để diệt tảo thì thuốc tím có lợi thế hơn sulfate đồng (CuSO4) vì trong môi trường có độ kiềm thấp, thuốc tím sử dụng an toàn hơn.
Thuốc tím được sử dụng trong việc làm giảm lượng hữu trong nước, oxy hóa chất hữu cơ lắng tụ ở nền đáy, giảm mật độ tảo, xử lý một số bệnh liên quan đến vi khuẩn, kí sinh trùng ở mang và nấm trên tôm cá. Ngoài ra, thuốc tím cũng có khả năng oxy hóa các chất diệt cá như rotenone và antimycin và có thể ngăn chặn quá trình nitrite hóa.
Một số
lưu ý khi sử dụng thuốc tím:
- Cần
tính toán lượng nước trong ao để tránh lãng phí cũng như là đủ độc lực tiêu diệt
mầm bệnh.
- Thuốc tím là chất oxy hóa mạnh, vì vậy khi bảo quản cần tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ cao.
- Thuốc tím có thể diệt tảo trong ao, thiếu oxy có thể diễn ra, thường tăng cường quạt nước sau xử lý.
- Không dùng thuốc tím chung với một số loại thuốc sát trùng khác như formaline, iodine, H2O2,...
- Quá trình xử lý có thể ảnh hưởng đến tôm cá, vì vậy khoảng cách giữa 2 lần xử lý ít nhất là 4 ngày, theo dõi quan sát sức khỏe tôm cá sau khi xử lý.
Sử dụng thuốc tím (KMnO4) để rửa rau, bạn nên pha loãng hơn nồng độ dùng cho việc sát trùng. Tỷ lệ không nên quá 0,5 mg/lít nước. Hơn nữa, pha thuốc tím quá đậm đặc, rau cũng dễ giập nát.
Khi ngâm xong, phải rửa lại bằng nước sạch để loại bỏ lượng thuốc tím còn dư trên rau.
- Thuốc tím là chất oxy hóa mạnh, vì vậy khi bảo quản cần tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ cao.
- Thuốc tím có thể diệt tảo trong ao, thiếu oxy có thể diễn ra, thường tăng cường quạt nước sau xử lý.
- Không dùng thuốc tím chung với một số loại thuốc sát trùng khác như formaline, iodine, H2O2,...
- Quá trình xử lý có thể ảnh hưởng đến tôm cá, vì vậy khoảng cách giữa 2 lần xử lý ít nhất là 4 ngày, theo dõi quan sát sức khỏe tôm cá sau khi xử lý.
Sử dụng thuốc tím (KMnO4) để rửa rau, bạn nên pha loãng hơn nồng độ dùng cho việc sát trùng. Tỷ lệ không nên quá 0,5 mg/lít nước. Hơn nữa, pha thuốc tím quá đậm đặc, rau cũng dễ giập nát.
Khi ngâm xong, phải rửa lại bằng nước sạch để loại bỏ lượng thuốc tím còn dư trên rau.
Thuốc
sát trùng ngoài da
Có tác
dụng diệt vi khuẩn nhờ tác dụng oxy hóa của dạng oxy mới sinh khi hòa thuốc tím
vào nước. Thuốc tím phải được dùng ở dạng hạt tinh thể được hòa tan vào nước với
lượng khoảng 1 gam (1 gói) trong 1 lít nước.
Tương tự
như oxy già, thuốc tím pha sẵn sẽ không có tác dụng diệt vi khuẩn nhất là khi
dùng thuốc tím để rửa rau!
Cách sử
dụng:
Thuốc
tím thương mại ở dạng tinh thể hoặc bột. Đối với thuốc tím, phải hòa tan trong
nước rồi tạt đều khắp bề mặt ao để tăng hiệu quả sử dụng. Xử lý thuốc tím sẽ làm
giảm lượng PO43- trong nước, cho nên cần thiết phải bón phân lân sau khi sử dụng
thuốc tím. Phải xử lý thuốc tím trước khi bón phân và không sử dụng thuốc tím
cùng lúc với thuốc diệt cá, vì làm như vậy sẽ làm giảm độc lực của thuốc
cá.
Sử dụng:
Phải mang bao tay và khẩu trang khi sử dụng
Hướng
dẫn bảo quản: Tránh xa tầm tay trẻ em, để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh
nắng mặt trời và nhiệt độ cao
Phòng
ngừa: Sử dụng đúng liều lượng cho phép theo chỉ dẩn của nhà sản xuất
Công
dụng: KMnO4. Tinh thể màu tím đen, có ánh kim. dung dịch KMnO4 loãng được dùng
để sát khuẩn, tẩy uế, rửa các vết thương, rửa rau sống (tuy nhiên không huỷ diệt
được nhiều loại trứng giun).
Thuốc
tím có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, nấm, tảo và cả vi rút thông qua việc oxy hóa
trực tiếp màng tế bào của vi sinh vật, phá hủy các enzyme đặc biệt điều khiển
quá trình trao đổi chất của tế bào. Đối với nhóm protozoa, hiệu quả của thuốc
tím kém hơn.
Trong thủy sản, việc sử dụng thuốc tím sẽ làm giảm lượng oxy hòa tan trong ao, vì thuốc tím sẽ diệt một lượng lớn tảo trong môi trường ao nuôi. Độ độc của thuốc tím sẽ gia tăng ở môi trường có pH cao, và trong nước cứng (độ cứng lớn hơn 150mg CaCO3/L). Nếu sử dụng để diệt tảo thì thuốc tím có lợi thế hơn sulfate đồng (CuSO4) vì trong môi trường có độ kiềm thấp, thuốc tím sử dụng an toàn hơn.
Thuốc tím được sử dụng trong việc làm giảm lượng hữu trong nước, oxy hóa chất hữu cơ lắng tụ ở nền đáy, giảm mật độ tảo, xử lý một số bệnh liên quan đến vi khuẩn, kí sinh trùng ở mang và nấm trên tôm cá. Ngoài ra, thuốc tím cũng có khả năng oxy hóa các chất diệt cá như rotenone và antimycin và có thể ngăn chặn quá trình nitrite hóa.
Trong thủy sản, việc sử dụng thuốc tím sẽ làm giảm lượng oxy hòa tan trong ao, vì thuốc tím sẽ diệt một lượng lớn tảo trong môi trường ao nuôi. Độ độc của thuốc tím sẽ gia tăng ở môi trường có pH cao, và trong nước cứng (độ cứng lớn hơn 150mg CaCO3/L). Nếu sử dụng để diệt tảo thì thuốc tím có lợi thế hơn sulfate đồng (CuSO4) vì trong môi trường có độ kiềm thấp, thuốc tím sử dụng an toàn hơn.
Thuốc tím được sử dụng trong việc làm giảm lượng hữu trong nước, oxy hóa chất hữu cơ lắng tụ ở nền đáy, giảm mật độ tảo, xử lý một số bệnh liên quan đến vi khuẩn, kí sinh trùng ở mang và nấm trên tôm cá. Ngoài ra, thuốc tím cũng có khả năng oxy hóa các chất diệt cá như rotenone và antimycin và có thể ngăn chặn quá trình nitrite hóa.
Một số
lưu ý khi sử dụng thuốc tím:
- Cần
tính toán lượng nước trong ao để tránh lãng phí cũng như là đủ độc lực tiêu diệt
mầm bệnh.
- Thuốc tím là chất oxy hóa mạnh, vì vậy khi bảo quản cần tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ cao.
- Thuốc tím có thể diệt tảo trong ao, thiếu oxy có thể diễn ra, thường tăng cường quạt nước sau xử lý.
- Không dùng thuốc tím chung với một số loại thuốc sát trùng khác như formaline, iodine, H2O2,...
- Quá trình xử lý có thể ảnh hưởng đến tôm cá, vì vậy khoảng cách giữa 2 lần xử lý ít nhất là 4 ngày, theo dõi quan sát sức khỏe tôm cá sau khi xử lý.
Sử dụng thuốc tím (KMnO4) để rửa rau, bạn nên pha loãng hơn nồng độ dùng cho việc sát trùng. Tỷ lệ không nên quá 0,5 mg/lít nước. Hơn nữa, pha thuốc tím quá đậm đặc, rau cũng dễ giập nát.
Khi ngâm xong, phải rửa lại bằng nước sạch để loại bỏ lượng thuốc tím còn dư trên rau.
- Thuốc tím là chất oxy hóa mạnh, vì vậy khi bảo quản cần tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ cao.
- Thuốc tím có thể diệt tảo trong ao, thiếu oxy có thể diễn ra, thường tăng cường quạt nước sau xử lý.
- Không dùng thuốc tím chung với một số loại thuốc sát trùng khác như formaline, iodine, H2O2,...
- Quá trình xử lý có thể ảnh hưởng đến tôm cá, vì vậy khoảng cách giữa 2 lần xử lý ít nhất là 4 ngày, theo dõi quan sát sức khỏe tôm cá sau khi xử lý.
Sử dụng thuốc tím (KMnO4) để rửa rau, bạn nên pha loãng hơn nồng độ dùng cho việc sát trùng. Tỷ lệ không nên quá 0,5 mg/lít nước. Hơn nữa, pha thuốc tím quá đậm đặc, rau cũng dễ giập nát.
Khi ngâm xong, phải rửa lại bằng nước sạch để loại bỏ lượng thuốc tím còn dư trên rau.
Thuốc
sát trùng ngoài da
Có tác
dụng diệt vi khuẩn nhờ tác dụng oxy hóa của dạng oxy mới sinh khi hòa thuốc tím
vào nước. Thuốc tím phải được dùng ở dạng hạt tinh thể được hòa tan vào nước với
lượng khoảng 1 gam (1 gói) trong 1 lít nước.
Tương tự
như oxy già, thuốc tím pha sẵn sẽ không có tác dụng diệt vi khuẩn nhất là khi
dùng thuốc tím để rửa rau!
Cách sử
dụng:
Thuốc
tím thương mại ở dạng tinh thể hoặc bột. Đối với thuốc tím, phải hòa tan trong
nước rồi tạt đều khắp bề mặt ao để tăng hiệu quả sử dụng. Xử lý thuốc tím sẽ làm
giảm lượng PO43- trong nước, cho nên cần thiết phải bón phân lân sau khi sử dụng
thuốc tím. Phải xử lý thuốc tím trước khi bón phân và không sử dụng thuốc tím
cùng lúc với thuốc diệt cá, vì làm như vậy sẽ làm giảm độc lực của thuốc
cá.
Sử dụng:
Phải mang bao tay và khẩu trang khi sử dụng
Hướng
dẫn bảo quản: Tránh xa tầm tay trẻ em, để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh
nắng mặt trời và nhiệt độ cao
Phòng
ngừa: Sử dụng đúng liều lượng cho phép theo chỉ dẩn của nhà sản
xuất