cotterngoe255584
09:13
Cấu tạo và Nguyên lý hoat động của đồng hồ nước là định lượng vật chất chảy qua ống dẫn trong một khoảng thời gian nhất định (Năm - Tháng - Ngày - Giờ). Lượng vật chất chảy qua đồng hồ nước được hiển thị qua bộ phân đếm, chỉ thị của đồng hồ đo nước.
Đồng hồ nước là
sản phẩm của vật
tư ngành nước chuyên
dùng để đo lưu lượng nước dùng trong sinh hoạt gia đình, khu chung cư cao
cấp...
Hơn thế Đồng
hồ đo nước còn dùng để đo lưu lượng nước tổng, nước đầu nguồn
hay lưu lượng nước thải áp dụng với những đồng
hồ nước size lớn.
Nguyên lý hoạt động của đồng hồ nước?
Đồng
hồ nước là dòng đồng
hồ đo lưu lượng nước một cách chính xác. Nguyên
lý cấu tạo của đồng hồ nước đếm, xác định được lượng vật chất chảy qua ống
dẫn trong một khoảng thời gian nhất định (Năm - Tháng - Ngày - Giờ). Lượng vật
chất chảy qua đồng
hồ nước được hiển thị qua bộ phân đếm, chỉ thị của đồng hồ đo
nước. Lưu lượng dòng chảy vật chất qua đồng
hồ nước là lưu lượng trung bình và được xác định theo lượng vật chất đo
được qua bộ chỉ thị chia cho khoảng thời gian xác định.
Có mấy loại đồng hồ nước?
Nguyên
lý hoạt động của đồng hồ nước dự vào nguyên
lý cấu tạo của đồng hồ nước, hoạt động phân ra được 2 loại đồng hồ đo
nước:
1. Đồng hồ nước kiểu tốc độ
Đồng hồ nước kiểu tốc
độ dựa trên nguyên lý đếm tổng số vòng quay ( hoặc chu kỳ) của bộ phận
chuyển động để tính lượng chất lỏng chảy qua, đồng
hồ nước được lắp trên đường ống kín, có bộ phận chuyển động ( tua bin)
hoạt động trực tiếp nhờ tác động của dòng chảy, bằng cơ cấu cơ học hoặc cơ cấu
khác, hoạt động của bộ phận chuyển động được truyền tới thiết bị (chỉ thị) để
tính tổng trung bình lượng nước chảy qua.
Đồng hồ nước kiểu tốc
độ dùng cho các đường ống có đường kính từ 10 đến 1000 mm, nhưng nhược
điểm của đồng hồ nước kiểu tốc độ là các gối đỡ nhanh bị mòn vì vậy sẽ
rất nhanh hỏng nếu có cặn cơ khí lẫn trong nước. Đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thường được sử dụng đo lưu lượng nước trong sinh
hoạt gia đình.
2. Đồng hồ nước kiểu thể tích
Đồng hồ nước kiểu thể
tích là loại đồng hồ đo lưu lượng
nước có buồng đong với thể tích đã biết và truyền động cơ cấu theo nguyên
lý lần lượt nạp đầy nước vào buồng đong và sau đó xả hết, thiết bị chỉ sẽ tính
thể tích dòng chảy bằng tổng số các thể tích đã chảy qua đồng hồ, so với đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thì ảnh hưởng của của độ nhớt chất lỏng lên sai số
chỉ thị của đồng hồ
đo nước thể tích nhỏ hơn nhiều tuy nhiên về kết cấu đồng hồ đo lưu lượng
nước thể tích phức tạp hơn nên việc sử dụng cũng kém phổ biến hơn nhất là đối
với đường ống có kích thước lớn.
Đồng hồ nước kiểu thể
tích là loại đồng hồ đo lưu lượng
nước có buồng đong với thể tích đã biết và truyền động cơ cấu theo nguyên
lý lần lượt nạp đầy nước vào buồng đong và sau đó xả hết, thiết bị chỉ sẽ tính
thể tích dòng chảy bằng tổng số các thể tích đã chảy qua đồng hồ, so với đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thì ảnh hưởng của của độ nhớt chất lỏng lên sai số
chỉ thị của đồng hồ
đo nước thể tích nhỏ hơn nhiều tuy nhiên về kết cấu đồng hồ đo lưu lượng
nước thể tích phức tạp hơn nên việc sử dụng cũng kém phổ biến hơn nhất là đối
với đường ống có kích thước lớn.
Đặc Điểm cơ bản về đo lường của đồng hồ nước.
Hầu như có rất nhiều thắc mắc về các
cấp của đồng hồ nước. Phân theo đặc điểm cơ bản về đo lường thì các cấp đồng hồ đo
nước được chia theo giá trị Qmin và Qt. Các cấp của đồng hồ
nước: Được phân thành 4 cấp A, B, C, D tuỳ theo các giá trị Qmin và Qt
như cho trong bảng dưới đây:
Hầu như có rất nhiều thắc mắc về các
cấp của đồng hồ nước. Phân theo đặc điểm cơ bản về đo lường thì các cấp đồng hồ đo
nước được chia theo giá trị Qmin và Qt. Các cấp của đồng hồ
nước: Được phân thành 4 cấp A, B, C, D tuỳ theo các giá trị Qmin và Qt
như cho trong bảng dưới đây:
Đồng
hồ cấp A
Đồng
hồ đo nước cấp A được
chia theo lưu lượng định danh Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với các thông số
lần lượt Qmin | Qt | Qmin | Qt là: 0.04 | 0.10 | 0.08 | 0.30.
Đồng
hồ cấp B
Đồng
hồ đo nước cấp B cũng
được phân làm 2 loại Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với thông số
Qmin | Qt | Qmin | Qt lần lượt là: 0.02 | 0.08 | 0.03 | 0.20.
Đồng
hồ cấp C
Đồng
hồ đo nước cấp C cũng
được phân làm 2 loại Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với thông số
Qmin | Qt | Qmin | Qt lần lượt là: 0.01 | 0.015 | 0.006 |
0.015.
Đồng
hồ cấp D
Đồng
hồ đo nước cấp D có 1
loại Qn < 15m3/h với thông số Qmin | Qt lần lượt là: 0.0075
| 0.0115.
Giá trị lưu lượng định mức quan trọng của đồng hồ nước
- Lưu
lượng danh định Qn: là lưu lượng mà tại đó đồng hồ nước phải
hoạt động theo đúng các yêu cầu quy định ở điều kiện sử dụng bình thường, nghĩa
là dòng chảy liên tục hoặc ngắt quãng .
- Lưu
lượng tối đa Qmax: là lưu lượng mà tại đó đồng hồ đo
nước phải hoạt động theo đúng yêu cầu trong một khoảng thời gian ngắn mà
không bị hư hỏng. Giá trị Qmax bằng hai lần Qn.
- Lưu
lượng tối thiểu Qmin: là lưu lượng nhỏ nhất mà tại đó đồng hồ đo lưu lượng
nước phải có sai số nằm trong phạm vi cho phép lớn nhất. Lưu lượng này
được xác định theo số ký hiệu của đồng hồ.
- Phạm
vi lưu lượng: là khoảng giới hạn bởi Qmax và Qmin, trong khoảng này số
chỉ của đồng
hồ nước không được có sai số vượt quá sai số cho phép lớn nhất, khoảng
này được chia làm hai vùng gọi là "vùng trên" và "vùng dưới" bằng giá trị lưu
lượng chuyển tiếp Qt.
- Lưu
lượng chuyển tiếp Qt: là lưu lượng có giá trị nằm giữa lưu lượng tối đa
và lưu lượng tối thiểu, tại đó phạm vi lưu lượng được chia làm hai vùng gọi là
"vùng trên" và "vùng dưới", mỗi vùng được đặc trưng bằng sai số cho phép lớn
nhất của vùng đó.
- Sai
số cho phép lớn nhất của đồng
hồ đo nước được quy định theo hai vùng:
* Vùng dưới: là vùng lưu
lượng có giá trị từ Qmin ( gồm cả gía trị Qmin) đến Qt ( không gồm cả giá trị
Qt), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ
đo lưu lượng nước được quy định là ± 5%.
* Vùng trên: là vùng lưu
lượng có giá trị từ Qt ( gồm cả gía trị Qt) đến Qmax ( gồm cả giá trị Qmax), tại
vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng
hồ nước được quy định là ± 2%.
* Vùng dưới: là vùng lưu lượng có giá trị từ Qmin ( gồm cả gía trị Qmin) đến Qt ( không gồm cả giá trị Qt), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ đo lưu lượng nước được quy định là ± 5%.
* Vùng trên: là vùng lưu lượng có giá trị từ Qt ( gồm cả gía trị Qt) đến Qmax ( gồm cả giá trị Qmax), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ nước được quy định là ± 2%.
Cấu tạo và Nguyên lý hoat động của đồng hồ nước là định lượng vật chất chảy qua ống dẫn trong một khoảng thời gian nhất định (Năm - Tháng - Ngày - Giờ). Lượng vật chất chảy qua đồng hồ nước được hiển thị qua bộ phân đếm, chỉ thị của đồng hồ đo nước.
-
Đồng hồ nước là
sản phẩm của vật
tư ngành nước chuyên
dùng để đo lưu lượng nước dùng trong sinh hoạt gia đình, khu chung cư cao
cấp...
Hơn thế Đồng
hồ đo nước còn dùng để đo lưu lượng nước tổng, nước đầu nguồn
hay lưu lượng nước thải áp dụng với những đồng
hồ nước size lớn.
Đồng hồ nước là
sản phẩm của vật
tư ngành nước chuyên
dùng để đo lưu lượng nước dùng trong sinh hoạt gia đình, khu chung cư cao
cấp...
Hơn thế Đồng
hồ đo nước còn dùng để đo lưu lượng nước tổng, nước đầu nguồn
hay lưu lượng nước thải áp dụng với những đồng
hồ nước size lớn.
Nguyên lý hoạt động của đồng hồ nước?
-
Đồng
hồ nước là dòng đồng
hồ đo lưu lượng nước một cách chính xác. Nguyên
lý cấu tạo của đồng hồ nước đếm, xác định được lượng vật chất chảy qua ống
dẫn trong một khoảng thời gian nhất định (Năm - Tháng - Ngày - Giờ). Lượng vật
chất chảy qua đồng
hồ nước được hiển thị qua bộ phân đếm, chỉ thị của đồng hồ đo
nước. Lưu lượng dòng chảy vật chất qua đồng
hồ nước là lưu lượng trung bình và được xác định theo lượng vật chất đo
được qua bộ chỉ thị chia cho khoảng thời gian xác định.
Đồng
hồ nước là dòng đồng
hồ đo lưu lượng nước một cách chính xác. Nguyên
lý cấu tạo của đồng hồ nước đếm, xác định được lượng vật chất chảy qua ống
dẫn trong một khoảng thời gian nhất định (Năm - Tháng - Ngày - Giờ). Lượng vật
chất chảy qua đồng
hồ nước được hiển thị qua bộ phân đếm, chỉ thị của đồng hồ đo
nước. Lưu lượng dòng chảy vật chất qua đồng
hồ nước là lưu lượng trung bình và được xác định theo lượng vật chất đo
được qua bộ chỉ thị chia cho khoảng thời gian xác định.
Có mấy loại đồng hồ nước?
-
Nguyên
lý hoạt động của đồng hồ nước dự vào nguyên
lý cấu tạo của đồng hồ nước, hoạt động phân ra được 2 loại đồng hồ đo
nước:
Nguyên
lý hoạt động của đồng hồ nước dự vào nguyên
lý cấu tạo của đồng hồ nước, hoạt động phân ra được 2 loại đồng hồ đo
nước:
1. Đồng hồ nước kiểu tốc độ
-
Đồng hồ nước kiểu tốc
độ dựa trên nguyên lý đếm tổng số vòng quay ( hoặc chu kỳ) của bộ phận
chuyển động để tính lượng chất lỏng chảy qua, đồng
hồ nước được lắp trên đường ống kín, có bộ phận chuyển động ( tua bin)
hoạt động trực tiếp nhờ tác động của dòng chảy, bằng cơ cấu cơ học hoặc cơ cấu
khác, hoạt động của bộ phận chuyển động được truyền tới thiết bị (chỉ thị) để
tính tổng trung bình lượng nước chảy qua.
Đồng hồ nước kiểu tốc
độ dùng cho các đường ống có đường kính từ 10 đến 1000 mm, nhưng nhược
điểm của đồng hồ nước kiểu tốc độ là các gối đỡ nhanh bị mòn vì vậy sẽ
rất nhanh hỏng nếu có cặn cơ khí lẫn trong nước. Đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thường được sử dụng đo lưu lượng nước trong sinh
hoạt gia đình.
Đồng hồ nước kiểu tốc
độ dựa trên nguyên lý đếm tổng số vòng quay ( hoặc chu kỳ) của bộ phận
chuyển động để tính lượng chất lỏng chảy qua, đồng
hồ nước được lắp trên đường ống kín, có bộ phận chuyển động ( tua bin)
hoạt động trực tiếp nhờ tác động của dòng chảy, bằng cơ cấu cơ học hoặc cơ cấu
khác, hoạt động của bộ phận chuyển động được truyền tới thiết bị (chỉ thị) để
tính tổng trung bình lượng nước chảy qua.
Đồng hồ nước kiểu tốc
độ dùng cho các đường ống có đường kính từ 10 đến 1000 mm, nhưng nhược
điểm của đồng hồ nước kiểu tốc độ là các gối đỡ nhanh bị mòn vì vậy sẽ
rất nhanh hỏng nếu có cặn cơ khí lẫn trong nước. Đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thường được sử dụng đo lưu lượng nước trong sinh
hoạt gia đình.
2. Đồng hồ nước kiểu thể tích
-
Đồng hồ nước kiểu thể
tích là loại đồng hồ đo lưu lượng
nước có buồng đong với thể tích đã biết và truyền động cơ cấu theo nguyên
lý lần lượt nạp đầy nước vào buồng đong và sau đó xả hết, thiết bị chỉ sẽ tính
thể tích dòng chảy bằng tổng số các thể tích đã chảy qua đồng hồ, so với đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thì ảnh hưởng của của độ nhớt chất lỏng lên sai số
chỉ thị của đồng hồ
đo nước thể tích nhỏ hơn nhiều tuy nhiên về kết cấu đồng hồ đo lưu lượng
nước thể tích phức tạp hơn nên việc sử dụng cũng kém phổ biến hơn nhất là đối
với đường ống có kích thước lớn.
Đồng hồ nước kiểu thể
tích là loại đồng hồ đo lưu lượng
nước có buồng đong với thể tích đã biết và truyền động cơ cấu theo nguyên
lý lần lượt nạp đầy nước vào buồng đong và sau đó xả hết, thiết bị chỉ sẽ tính
thể tích dòng chảy bằng tổng số các thể tích đã chảy qua đồng hồ, so với đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thì ảnh hưởng của của độ nhớt chất lỏng lên sai số
chỉ thị của đồng hồ
đo nước thể tích nhỏ hơn nhiều tuy nhiên về kết cấu đồng hồ đo lưu lượng
nước thể tích phức tạp hơn nên việc sử dụng cũng kém phổ biến hơn nhất là đối
với đường ống có kích thước lớn.
Đặc Điểm cơ bản về đo lường của đồng hồ nước.
-
Hầu như có rất nhiều thắc mắc về các
cấp của đồng hồ nước. Phân theo đặc điểm cơ bản về đo lường thì các cấp đồng hồ đo
nước được chia theo giá trị Qmin và Qt. Các cấp của đồng hồ
nước: Được phân thành 4 cấp A, B, C, D tuỳ theo các giá trị Qmin và Qt
như cho trong bảng dưới đây:
Hầu như có rất nhiều thắc mắc về các
cấp của đồng hồ nước. Phân theo đặc điểm cơ bản về đo lường thì các cấp đồng hồ đo
nước được chia theo giá trị Qmin và Qt. Các cấp của đồng hồ
nước: Được phân thành 4 cấp A, B, C, D tuỳ theo các giá trị Qmin và Qt
như cho trong bảng dưới đây:
Đồng
hồ cấp A
Đồng
hồ đo nước cấp A được
chia theo lưu lượng định danh Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với các thông số
lần lượt Qmin | Qt | Qmin | Qt là: 0.04 | 0.10 | 0.08 | 0.30.
Đồng
hồ cấp B
Đồng
hồ đo nước cấp B cũng
được phân làm 2 loại Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với thông số
Qmin | Qt | Qmin | Qt lần lượt là: 0.02 | 0.08 | 0.03 | 0.20.
Đồng
hồ cấp C
Đồng
hồ đo nước cấp C cũng
được phân làm 2 loại Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với thông số
Qmin | Qt | Qmin | Qt lần lượt là: 0.01 | 0.015 | 0.006 |
0.015.
Đồng
hồ cấp D
Đồng
hồ đo nước cấp D có 1
loại Qn < 15m3/h với thông số Qmin | Qt lần lượt là: 0.0075
| 0.0115.
Giá trị lưu lượng định mức quan trọng của đồng hồ nước
-
- Lưu
lượng danh định Qn: là lưu lượng mà tại đó đồng hồ nước phải
hoạt động theo đúng các yêu cầu quy định ở điều kiện sử dụng bình thường, nghĩa
là dòng chảy liên tục hoặc ngắt quãng .
- Lưu
lượng tối đa Qmax: là lưu lượng mà tại đó đồng hồ đo
nước phải hoạt động theo đúng yêu cầu trong một khoảng thời gian ngắn mà
không bị hư hỏng. Giá trị Qmax bằng hai lần Qn.
- Lưu
lượng tối thiểu Qmin: là lưu lượng nhỏ nhất mà tại đó đồng hồ đo lưu lượng
nước phải có sai số nằm trong phạm vi cho phép lớn nhất. Lưu lượng này
được xác định theo số ký hiệu của đồng hồ.
- Phạm
vi lưu lượng: là khoảng giới hạn bởi Qmax và Qmin, trong khoảng này số
chỉ của đồng
hồ nước không được có sai số vượt quá sai số cho phép lớn nhất, khoảng
này được chia làm hai vùng gọi là "vùng trên" và "vùng dưới" bằng giá trị lưu
lượng chuyển tiếp Qt.
- Lưu
lượng chuyển tiếp Qt: là lưu lượng có giá trị nằm giữa lưu lượng tối đa
và lưu lượng tối thiểu, tại đó phạm vi lưu lượng được chia làm hai vùng gọi là
"vùng trên" và "vùng dưới", mỗi vùng được đặc trưng bằng sai số cho phép lớn
nhất của vùng đó.
- Sai
số cho phép lớn nhất của đồng
hồ đo nước được quy định theo hai vùng:
* Vùng dưới: là vùng lưu
lượng có giá trị từ Qmin ( gồm cả gía trị Qmin) đến Qt ( không gồm cả giá trị
Qt), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ
đo lưu lượng nước được quy định là ± 5%.
* Vùng trên: là vùng lưu
lượng có giá trị từ Qt ( gồm cả gía trị Qt) đến Qmax ( gồm cả giá trị Qmax), tại
vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng
hồ nước được quy định là ± 2%.
- Lưu lượng danh định Qn: là lưu lượng mà tại đó đồng hồ nước phải hoạt động theo đúng các yêu cầu quy định ở điều kiện sử dụng bình thường, nghĩa là dòng chảy liên tục hoặc ngắt quãng .
- Lưu lượng tối đa Qmax: là lưu lượng mà tại đó đồng hồ đo nước phải hoạt động theo đúng yêu cầu trong một khoảng thời gian ngắn mà không bị hư hỏng. Giá trị Qmax bằng hai lần Qn.
- Lưu lượng tối thiểu Qmin: là lưu lượng nhỏ nhất mà tại đó đồng hồ đo lưu lượng nước phải có sai số nằm trong phạm vi cho phép lớn nhất. Lưu lượng này được xác định theo số ký hiệu của đồng hồ.
- Phạm vi lưu lượng: là khoảng giới hạn bởi Qmax và Qmin, trong khoảng này số chỉ của đồng hồ nước không được có sai số vượt quá sai số cho phép lớn nhất, khoảng này được chia làm hai vùng gọi là "vùng trên" và "vùng dưới" bằng giá trị lưu lượng chuyển tiếp Qt.
- Lưu lượng chuyển tiếp Qt: là lưu lượng có giá trị nằm giữa lưu lượng tối đa và lưu lượng tối thiểu, tại đó phạm vi lưu lượng được chia làm hai vùng gọi là "vùng trên" và "vùng dưới", mỗi vùng được đặc trưng bằng sai số cho phép lớn nhất của vùng đó.
- Sai
số cho phép lớn nhất của đồng
hồ đo nước được quy định theo hai vùng:
* Vùng dưới: là vùng lưu lượng có giá trị từ Qmin ( gồm cả gía trị Qmin) đến Qt ( không gồm cả giá trị Qt), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ đo lưu lượng nước được quy định là ± 5%.
* Vùng trên: là vùng lưu lượng có giá trị từ Qt ( gồm cả gía trị Qt) đến Qmax ( gồm cả giá trị Qmax), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ nước được quy định là ± 2%.
Cấu tạo và Nguyên lý hoat động của đồng hồ nước là định lượng vật chất chảy qua ống dẫn trong một khoảng thời gian nhất định (Năm - Tháng - Ngày - Giờ). Lượng vật chất chảy qua đồng hồ nước được hiển thị qua bộ phân đếm, chỉ thị của đồng hồ đo nước.
Đồng hồ nước là
sản phẩm của vật
tư ngành nước chuyên
dùng để đo lưu lượng nước dùng trong sinh hoạt gia đình, khu chung cư cao
cấp...
Hơn thế Đồng
hồ đo nước còn dùng để đo lưu lượng nước tổng, nước đầu nguồn
hay lưu lượng nước thải áp dụng với những đồng
hồ nước size lớn.
Nguyên lý hoạt động của đồng hồ nước?
Đồng
hồ nước là dòng đồng
hồ đo lưu lượng nước một cách chính xác. Nguyên
lý cấu tạo của đồng hồ nước đếm, xác định được lượng vật chất chảy qua ống
dẫn trong một khoảng thời gian nhất định (Năm - Tháng - Ngày - Giờ). Lượng vật
chất chảy qua đồng
hồ nước được hiển thị qua bộ phân đếm, chỉ thị của đồng hồ đo
nước. Lưu lượng dòng chảy vật chất qua đồng
hồ nước là lưu lượng trung bình và được xác định theo lượng vật chất đo
được qua bộ chỉ thị chia cho khoảng thời gian xác định.
Có mấy loại đồng hồ nước?
Nguyên
lý hoạt động của đồng hồ nước dự vào nguyên
lý cấu tạo của đồng hồ nước, hoạt động phân ra được 2 loại đồng hồ đo
nước:
1. Đồng hồ nước kiểu tốc độ
Đồng hồ nước kiểu tốc
độ dựa trên nguyên lý đếm tổng số vòng quay ( hoặc chu kỳ) của bộ phận
chuyển động để tính lượng chất lỏng chảy qua, đồng
hồ nước được lắp trên đường ống kín, có bộ phận chuyển động ( tua bin)
hoạt động trực tiếp nhờ tác động của dòng chảy, bằng cơ cấu cơ học hoặc cơ cấu
khác, hoạt động của bộ phận chuyển động được truyền tới thiết bị (chỉ thị) để
tính tổng trung bình lượng nước chảy qua.
Đồng hồ nước kiểu tốc
độ dùng cho các đường ống có đường kính từ 10 đến 1000 mm, nhưng nhược
điểm của đồng hồ nước kiểu tốc độ là các gối đỡ nhanh bị mòn vì vậy sẽ
rất nhanh hỏng nếu có cặn cơ khí lẫn trong nước. Đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thường được sử dụng đo lưu lượng nước trong sinh
hoạt gia đình.
2. Đồng hồ nước kiểu thể tích
Đồng hồ nước kiểu thể
tích là loại đồng hồ đo lưu lượng
nước có buồng đong với thể tích đã biết và truyền động cơ cấu theo nguyên
lý lần lượt nạp đầy nước vào buồng đong và sau đó xả hết, thiết bị chỉ sẽ tính
thể tích dòng chảy bằng tổng số các thể tích đã chảy qua đồng hồ, so với đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thì ảnh hưởng của của độ nhớt chất lỏng lên sai số
chỉ thị của đồng hồ
đo nước thể tích nhỏ hơn nhiều tuy nhiên về kết cấu đồng hồ đo lưu lượng
nước thể tích phức tạp hơn nên việc sử dụng cũng kém phổ biến hơn nhất là đối
với đường ống có kích thước lớn.
Đồng hồ nước kiểu thể
tích là loại đồng hồ đo lưu lượng
nước có buồng đong với thể tích đã biết và truyền động cơ cấu theo nguyên
lý lần lượt nạp đầy nước vào buồng đong và sau đó xả hết, thiết bị chỉ sẽ tính
thể tích dòng chảy bằng tổng số các thể tích đã chảy qua đồng hồ, so với đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thì ảnh hưởng của của độ nhớt chất lỏng lên sai số
chỉ thị của đồng hồ
đo nước thể tích nhỏ hơn nhiều tuy nhiên về kết cấu đồng hồ đo lưu lượng
nước thể tích phức tạp hơn nên việc sử dụng cũng kém phổ biến hơn nhất là đối
với đường ống có kích thước lớn.
Đặc Điểm cơ bản về đo lường của đồng hồ nước.
Hầu như có rất nhiều thắc mắc về các
cấp của đồng hồ nước. Phân theo đặc điểm cơ bản về đo lường thì các cấp đồng hồ đo
nước được chia theo giá trị Qmin và Qt. Các cấp của đồng hồ
nước: Được phân thành 4 cấp A, B, C, D tuỳ theo các giá trị Qmin và Qt
như cho trong bảng dưới đây:
Hầu như có rất nhiều thắc mắc về các
cấp của đồng hồ nước. Phân theo đặc điểm cơ bản về đo lường thì các cấp đồng hồ đo
nước được chia theo giá trị Qmin và Qt. Các cấp của đồng hồ
nước: Được phân thành 4 cấp A, B, C, D tuỳ theo các giá trị Qmin và Qt
như cho trong bảng dưới đây:
Đồng
hồ cấp A
Đồng
hồ đo nước cấp A được
chia theo lưu lượng định danh Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với các thông số
lần lượt Qmin | Qt | Qmin | Qt là: 0.04 | 0.10 | 0.08 | 0.30.
Đồng
hồ cấp B
Đồng
hồ đo nước cấp B cũng
được phân làm 2 loại Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với thông số
Qmin | Qt | Qmin | Qt lần lượt là: 0.02 | 0.08 | 0.03 | 0.20.
Đồng
hồ cấp C
Đồng
hồ đo nước cấp C cũng
được phân làm 2 loại Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với thông số
Qmin | Qt | Qmin | Qt lần lượt là: 0.01 | 0.015 | 0.006 |
0.015.
Đồng
hồ cấp D
Đồng
hồ đo nước cấp D có 1
loại Qn < 15m3/h với thông số Qmin | Qt lần lượt là: 0.0075
| 0.0115.
Giá trị lưu lượng định mức quan trọng của đồng hồ nước
- Lưu
lượng danh định Qn: là lưu lượng mà tại đó đồng hồ nước phải
hoạt động theo đúng các yêu cầu quy định ở điều kiện sử dụng bình thường, nghĩa
là dòng chảy liên tục hoặc ngắt quãng .
- Lưu
lượng tối đa Qmax: là lưu lượng mà tại đó đồng hồ đo
nước phải hoạt động theo đúng yêu cầu trong một khoảng thời gian ngắn mà
không bị hư hỏng. Giá trị Qmax bằng hai lần Qn.
- Lưu
lượng tối thiểu Qmin: là lưu lượng nhỏ nhất mà tại đó đồng hồ đo lưu lượng
nước phải có sai số nằm trong phạm vi cho phép lớn nhất. Lưu lượng này
được xác định theo số ký hiệu của đồng hồ.
- Phạm
vi lưu lượng: là khoảng giới hạn bởi Qmax và Qmin, trong khoảng này số
chỉ của đồng
hồ nước không được có sai số vượt quá sai số cho phép lớn nhất, khoảng
này được chia làm hai vùng gọi là "vùng trên" và "vùng dưới" bằng giá trị lưu
lượng chuyển tiếp Qt.
- Lưu
lượng chuyển tiếp Qt: là lưu lượng có giá trị nằm giữa lưu lượng tối đa
và lưu lượng tối thiểu, tại đó phạm vi lưu lượng được chia làm hai vùng gọi là
"vùng trên" và "vùng dưới", mỗi vùng được đặc trưng bằng sai số cho phép lớn
nhất của vùng đó.
- Sai
số cho phép lớn nhất của đồng
hồ đo nước được quy định theo hai vùng:
* Vùng dưới: là vùng lưu
lượng có giá trị từ Qmin ( gồm cả gía trị Qmin) đến Qt ( không gồm cả giá trị
Qt), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ
đo lưu lượng nước được quy định là ± 5%.
* Vùng trên: là vùng lưu
lượng có giá trị từ Qt ( gồm cả gía trị Qt) đến Qmax ( gồm cả giá trị Qmax), tại
vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng
hồ nước được quy định là ± 2%.
* Vùng dưới: là vùng lưu lượng có giá trị từ Qmin ( gồm cả gía trị Qmin) đến Qt ( không gồm cả giá trị Qt), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ đo lưu lượng nước được quy định là ± 5%.
* Vùng trên: là vùng lưu lượng có giá trị từ Qt ( gồm cả gía trị Qt) đến Qmax ( gồm cả giá trị Qmax), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ nước được quy định là ± 2%.
Cấu tạo và Nguyên lý hoat động của đồng hồ nước là định lượng vật chất chảy qua ống dẫn trong một khoảng thời gian nhất định (Năm - Tháng - Ngày - Giờ). Lượng vật chất chảy qua đồng hồ nước được hiển thị qua bộ phân đếm, chỉ thị của đồng hồ đo nước.
-
Đồng hồ nước là
sản phẩm của vật
tư ngành nước chuyên
dùng để đo lưu lượng nước dùng trong sinh hoạt gia đình, khu chung cư cao
cấp...
Hơn thế Đồng
hồ đo nước còn dùng để đo lưu lượng nước tổng, nước đầu nguồn
hay lưu lượng nước thải áp dụng với những đồng
hồ nước size lớn.
Đồng hồ nước là
sản phẩm của vật
tư ngành nước chuyên
dùng để đo lưu lượng nước dùng trong sinh hoạt gia đình, khu chung cư cao
cấp...
Hơn thế Đồng
hồ đo nước còn dùng để đo lưu lượng nước tổng, nước đầu nguồn
hay lưu lượng nước thải áp dụng với những đồng
hồ nước size lớn.
Nguyên lý hoạt động của đồng hồ nước?
-
Đồng
hồ nước là dòng đồng
hồ đo lưu lượng nước một cách chính xác. Nguyên
lý cấu tạo của đồng hồ nước đếm, xác định được lượng vật chất chảy qua ống
dẫn trong một khoảng thời gian nhất định (Năm - Tháng - Ngày - Giờ). Lượng vật
chất chảy qua đồng
hồ nước được hiển thị qua bộ phân đếm, chỉ thị của đồng hồ đo
nước. Lưu lượng dòng chảy vật chất qua đồng
hồ nước là lưu lượng trung bình và được xác định theo lượng vật chất đo
được qua bộ chỉ thị chia cho khoảng thời gian xác định.
Đồng
hồ nước là dòng đồng
hồ đo lưu lượng nước một cách chính xác. Nguyên
lý cấu tạo của đồng hồ nước đếm, xác định được lượng vật chất chảy qua ống
dẫn trong một khoảng thời gian nhất định (Năm - Tháng - Ngày - Giờ). Lượng vật
chất chảy qua đồng
hồ nước được hiển thị qua bộ phân đếm, chỉ thị của đồng hồ đo
nước. Lưu lượng dòng chảy vật chất qua đồng
hồ nước là lưu lượng trung bình và được xác định theo lượng vật chất đo
được qua bộ chỉ thị chia cho khoảng thời gian xác định.
Có mấy loại đồng hồ nước?
-
Nguyên
lý hoạt động của đồng hồ nước dự vào nguyên
lý cấu tạo của đồng hồ nước, hoạt động phân ra được 2 loại đồng hồ đo
nước:
Nguyên
lý hoạt động của đồng hồ nước dự vào nguyên
lý cấu tạo của đồng hồ nước, hoạt động phân ra được 2 loại đồng hồ đo
nước:
1. Đồng hồ nước kiểu tốc độ
-
Đồng hồ nước kiểu tốc
độ dựa trên nguyên lý đếm tổng số vòng quay ( hoặc chu kỳ) của bộ phận
chuyển động để tính lượng chất lỏng chảy qua, đồng
hồ nước được lắp trên đường ống kín, có bộ phận chuyển động ( tua bin)
hoạt động trực tiếp nhờ tác động của dòng chảy, bằng cơ cấu cơ học hoặc cơ cấu
khác, hoạt động của bộ phận chuyển động được truyền tới thiết bị (chỉ thị) để
tính tổng trung bình lượng nước chảy qua.
Đồng hồ nước kiểu tốc
độ dùng cho các đường ống có đường kính từ 10 đến 1000 mm, nhưng nhược
điểm của đồng hồ nước kiểu tốc độ là các gối đỡ nhanh bị mòn vì vậy sẽ
rất nhanh hỏng nếu có cặn cơ khí lẫn trong nước. Đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thường được sử dụng đo lưu lượng nước trong sinh
hoạt gia đình.
Đồng hồ nước kiểu tốc
độ dựa trên nguyên lý đếm tổng số vòng quay ( hoặc chu kỳ) của bộ phận
chuyển động để tính lượng chất lỏng chảy qua, đồng
hồ nước được lắp trên đường ống kín, có bộ phận chuyển động ( tua bin)
hoạt động trực tiếp nhờ tác động của dòng chảy, bằng cơ cấu cơ học hoặc cơ cấu
khác, hoạt động của bộ phận chuyển động được truyền tới thiết bị (chỉ thị) để
tính tổng trung bình lượng nước chảy qua.
Đồng hồ nước kiểu tốc
độ dùng cho các đường ống có đường kính từ 10 đến 1000 mm, nhưng nhược
điểm của đồng hồ nước kiểu tốc độ là các gối đỡ nhanh bị mòn vì vậy sẽ
rất nhanh hỏng nếu có cặn cơ khí lẫn trong nước. Đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thường được sử dụng đo lưu lượng nước trong sinh
hoạt gia đình.
2. Đồng hồ nước kiểu thể tích
-
Đồng hồ nước kiểu thể
tích là loại đồng hồ đo lưu lượng
nước có buồng đong với thể tích đã biết và truyền động cơ cấu theo nguyên
lý lần lượt nạp đầy nước vào buồng đong và sau đó xả hết, thiết bị chỉ sẽ tính
thể tích dòng chảy bằng tổng số các thể tích đã chảy qua đồng hồ, so với đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thì ảnh hưởng của của độ nhớt chất lỏng lên sai số
chỉ thị của đồng hồ
đo nước thể tích nhỏ hơn nhiều tuy nhiên về kết cấu đồng hồ đo lưu lượng
nước thể tích phức tạp hơn nên việc sử dụng cũng kém phổ biến hơn nhất là đối
với đường ống có kích thước lớn.
Đồng hồ nước kiểu thể
tích là loại đồng hồ đo lưu lượng
nước có buồng đong với thể tích đã biết và truyền động cơ cấu theo nguyên
lý lần lượt nạp đầy nước vào buồng đong và sau đó xả hết, thiết bị chỉ sẽ tính
thể tích dòng chảy bằng tổng số các thể tích đã chảy qua đồng hồ, so với đồng
hồ đo nước kiểu tốc độ thì ảnh hưởng của của độ nhớt chất lỏng lên sai số
chỉ thị của đồng hồ
đo nước thể tích nhỏ hơn nhiều tuy nhiên về kết cấu đồng hồ đo lưu lượng
nước thể tích phức tạp hơn nên việc sử dụng cũng kém phổ biến hơn nhất là đối
với đường ống có kích thước lớn.
Đặc Điểm cơ bản về đo lường của đồng hồ nước.
-
Hầu như có rất nhiều thắc mắc về các
cấp của đồng hồ nước. Phân theo đặc điểm cơ bản về đo lường thì các cấp đồng hồ đo
nước được chia theo giá trị Qmin và Qt. Các cấp của đồng hồ
nước: Được phân thành 4 cấp A, B, C, D tuỳ theo các giá trị Qmin và Qt
như cho trong bảng dưới đây:
Hầu như có rất nhiều thắc mắc về các
cấp của đồng hồ nước. Phân theo đặc điểm cơ bản về đo lường thì các cấp đồng hồ đo
nước được chia theo giá trị Qmin và Qt. Các cấp của đồng hồ
nước: Được phân thành 4 cấp A, B, C, D tuỳ theo các giá trị Qmin và Qt
như cho trong bảng dưới đây:
Đồng
hồ cấp A
Đồng
hồ đo nước cấp A được
chia theo lưu lượng định danh Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với các thông số
lần lượt Qmin | Qt | Qmin | Qt là: 0.04 | 0.10 | 0.08 | 0.30.
Đồng
hồ cấp B
Đồng
hồ đo nước cấp B cũng
được phân làm 2 loại Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với thông số
Qmin | Qt | Qmin | Qt lần lượt là: 0.02 | 0.08 | 0.03 | 0.20.
Đồng
hồ cấp C
Đồng
hồ đo nước cấp C cũng
được phân làm 2 loại Qn < 15m3/h và Qn > 15m3/h với thông số
Qmin | Qt | Qmin | Qt lần lượt là: 0.01 | 0.015 | 0.006 |
0.015.
Đồng
hồ cấp D
Đồng
hồ đo nước cấp D có 1
loại Qn < 15m3/h với thông số Qmin | Qt lần lượt là: 0.0075
| 0.0115.
Giá trị lưu lượng định mức quan trọng của đồng hồ nước
-
- Lưu
lượng danh định Qn: là lưu lượng mà tại đó đồng hồ nước phải
hoạt động theo đúng các yêu cầu quy định ở điều kiện sử dụng bình thường, nghĩa
là dòng chảy liên tục hoặc ngắt quãng .
- Lưu
lượng tối đa Qmax: là lưu lượng mà tại đó đồng hồ đo
nước phải hoạt động theo đúng yêu cầu trong một khoảng thời gian ngắn mà
không bị hư hỏng. Giá trị Qmax bằng hai lần Qn.
- Lưu
lượng tối thiểu Qmin: là lưu lượng nhỏ nhất mà tại đó đồng hồ đo lưu lượng
nước phải có sai số nằm trong phạm vi cho phép lớn nhất. Lưu lượng này
được xác định theo số ký hiệu của đồng hồ.
- Phạm
vi lưu lượng: là khoảng giới hạn bởi Qmax và Qmin, trong khoảng này số
chỉ của đồng
hồ nước không được có sai số vượt quá sai số cho phép lớn nhất, khoảng
này được chia làm hai vùng gọi là "vùng trên" và "vùng dưới" bằng giá trị lưu
lượng chuyển tiếp Qt.
- Lưu
lượng chuyển tiếp Qt: là lưu lượng có giá trị nằm giữa lưu lượng tối đa
và lưu lượng tối thiểu, tại đó phạm vi lưu lượng được chia làm hai vùng gọi là
"vùng trên" và "vùng dưới", mỗi vùng được đặc trưng bằng sai số cho phép lớn
nhất của vùng đó.
- Sai
số cho phép lớn nhất của đồng
hồ đo nước được quy định theo hai vùng:
* Vùng dưới: là vùng lưu
lượng có giá trị từ Qmin ( gồm cả gía trị Qmin) đến Qt ( không gồm cả giá trị
Qt), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ
đo lưu lượng nước được quy định là ± 5%.
* Vùng trên: là vùng lưu
lượng có giá trị từ Qt ( gồm cả gía trị Qt) đến Qmax ( gồm cả giá trị Qmax), tại
vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng
hồ nước được quy định là ±
2%.
- Lưu lượng danh định Qn: là lưu lượng mà tại đó đồng hồ nước phải hoạt động theo đúng các yêu cầu quy định ở điều kiện sử dụng bình thường, nghĩa là dòng chảy liên tục hoặc ngắt quãng .
- Lưu lượng tối đa Qmax: là lưu lượng mà tại đó đồng hồ đo nước phải hoạt động theo đúng yêu cầu trong một khoảng thời gian ngắn mà không bị hư hỏng. Giá trị Qmax bằng hai lần Qn.
- Lưu lượng tối thiểu Qmin: là lưu lượng nhỏ nhất mà tại đó đồng hồ đo lưu lượng nước phải có sai số nằm trong phạm vi cho phép lớn nhất. Lưu lượng này được xác định theo số ký hiệu của đồng hồ.
- Phạm vi lưu lượng: là khoảng giới hạn bởi Qmax và Qmin, trong khoảng này số chỉ của đồng hồ nước không được có sai số vượt quá sai số cho phép lớn nhất, khoảng này được chia làm hai vùng gọi là "vùng trên" và "vùng dưới" bằng giá trị lưu lượng chuyển tiếp Qt.
- Lưu lượng chuyển tiếp Qt: là lưu lượng có giá trị nằm giữa lưu lượng tối đa và lưu lượng tối thiểu, tại đó phạm vi lưu lượng được chia làm hai vùng gọi là "vùng trên" và "vùng dưới", mỗi vùng được đặc trưng bằng sai số cho phép lớn nhất của vùng đó.
- Sai
số cho phép lớn nhất của đồng
hồ đo nước được quy định theo hai vùng:
* Vùng dưới: là vùng lưu lượng có giá trị từ Qmin ( gồm cả gía trị Qmin) đến Qt ( không gồm cả giá trị Qt), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ đo lưu lượng nước được quy định là ± 5%.
* Vùng trên: là vùng lưu lượng có giá trị từ Qt ( gồm cả gía trị Qt) đến Qmax ( gồm cả giá trị Qmax), tại vùng này sai số cho phép lớn nhất của đồng hồ nước được quy định là ± 2%.