tháng 5 2014 - CỒN CÔNG NGHIỆP

Hot

Post Top Ad

Chlorine Nhật Nhật 70% - Calcium Hypochloride

18:11

Quy cách: 45kg/thùng

Xuất xứ: Nhật
Hóa chất Chlorine Nhật được dùng trong công xử lý nước, diệt khuẩn, hóa chất Chlorine Nhật còn được dùng để tẩy trắng bột giấy vải sợi, nuôi trồng thuỷ sản
Một số thông tin về hóa chất Chlorine Nhật
Hóa chất Chlorine Nhật chủ yếu được dùng với mục đích chính như khử trùng, nhằm tiêu diệt các vi sinh vật có trong nước. Tại nước Bỉ vào năm 1903, Hóa chất Chlorine Nhật được thử nghiệm và kết quả thành công. Lần đầu tiên tại nước Mỹ vào năm 1908, Hóa chất Chlorine Nhật được sử dụng.


Chlorine Nhật Nhật 70% - Calcium Hypochloride
Hóa chất Chlorine Nhật còn được dùng như một chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất khử trong nước. Ở nước ta,Hóa chất Chlorine Nhật cũng được sử dụng phổ biến để xử lý nước trong nuôi thủy sản. Sử dụng hóa chất Chlorine Nhậthợp lý sẽ mang lại lợi ích cho người sử dụng, nhưng nếu sử dụng thiếu hợp lý sẽ gây tác hại cho sức khỏe con người và môi trường xung quanh.
Hiệu quả khử trùng khi sử dụng hóa chất Chlorine Nhật
Hóa chất Chlorine Nhật phổ biến trên thị trường hiện nay là hóa chất Chlorine Nhật  (Cl2), hypochlorite canxi [Ca(OCl)2] và hypochlorite natri (NaOCl). Hóa chất Chlorine Nhật có thể tan tương đương 7159mg/L trong nước có nghiệt độ khoảng 20oC, phản ứng tạo ra HOCl và HCl, HOCl tiếp tục ion hóa và tạo ra ion OCl.

Cơ chế tác dụng của hóa chất Chlorine Nhật trong khử trùng là tạo ra các phản ứng dẫn đến sự oxy hóa của HOCl đối với enzyme có chứa gốc HS-. Nhưng đa số virus hiện nay đều không có enzyme chứa gố HS- nên Hóa chất Chlorine Nhật hầu như khôngcó tác dụng diệt  virus hay làm bất hoạt chúng .
Sử dụng hóa chất Chlorine Nhật diệt vi sinh vật sống trong nước ngọt
Để diệt vi sinh vật sống trong nước ngọt  ta có thể dùng 1,5 mg/L của Cl (tương đương 6 mg/L của Ca(OCl)2 70%). Nếu trong môi trường mặn lợ, do độ pH khá cao nên ta khử trùng với nồng độ 5-7 mg/L của Cl (tương đương 20-30 mg/L của Ca(OCl)2 70%).
Hóa chất Chlorine Nhật diệt vi sinh vật sống trong nước ngọt

Tác dụng của hóa chất Chlorine Nhật
Hóa chất Chlorine Nhật  còn có tác dụng oxy hóa các ion khử vô cơ  và hợp chất hữu cơ. Các phản ứng oxy hóa này thường chuyển hóa các chất độc thành các chất không độc. Để oxy hóa 1mg/L H2S, Fe2+, Mn2+ và NO2- cần dùng lần lượt là 8,5 mg/L, 0,6 mg/L, 1,3 mg/L và 1,5 mg/L của Cl. Do đó, sự có mặt của hợp chất hữu cơ và khử vô cơ trong nước làm tăng liều lượng hóa chất Chlorine Nhật khi khử trùng.

Hóa chất Chlorine Nhật tự do (Cl2, HOCl và OCl-) tồn lưu trong nước sẽ gây độc đối các loài thủy sinh vật. Nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do tối đa cho phép đối với thủy sinh vật là 0,01 mg/L. Ở nồng độ 0,1 mg/L, Hóa chất Chlorine Nhật tự do có thể gây chết hầu hết các phiêu sinh vật biển và nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do 0,37 mg/L có thể dẫn đến cá chết. Do đó sau khi khử trùng chúng ta nên khử hóa chất Chlorine Nhật hoặc chúng ta sục khí mạnh trong khoảng 3-5 ngày trước khi thả cá, tôm. Có thể khử hóa chất Chlorine Nhật sau khi khử trùng bằng hóa chất Na2S2O3, nếu muốn loại bỏ 1 mg/L Cl thì ta cần dùng đến 6,99 mg/L hóa chất Na2S2O3.

Trong môi trường giàu muối dinh dưỡng, ROCL phản ứng với chất NH3 hình thành các hợp chất của hóa chất chloramine (NH2Cl, NHCl2 hoặc NCl3), những hợp chất này bền, có thời gian lưu tồn lâu và cũng độc đối với sinh vật.

Các hợp chất chloramine có trong hóa chất Chlorine Nhật có tác dụng giống như NO2-, các chất này phản ứng với chất Hemoglobine tạo thành Methemoglobine gây ra bệnh máu nâu, và làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu. Do đó, không nên dùng hóa chất Chlorine Nhật để diệt tảo và diệt khuẩn cho ao nuôi, hóa chất Chlorine Nhật sẽ làm giảm sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá nếu không được khử sạch trước khi tả cá.

Trong môi trường giàu xác hữu cơ, HOCl sẽ phản ứng với CH4 và các nguyên tố khác có trong nước để hình thành các hợp chất Trihalomethan (CHCl3, CHCl2Br, CHClBr2, ...). Trihalomethan là các hợp chất có hại với thủy sinh vật và có hại con người, chúng được coi như một trong những tác nhân gây ung thư ở người và ở động vật. EPA của hoa kỳ đưa ra giới hạn về hàn lượng Trihalomethan trong nguồn nước sau khi xử  hóa chất Chlorine Nhật phải nhỏ hơn 80 µg/L.

Tóm lại ta nên sử dụng hóa chất Chlorine Nhật trong những trường hợp nào
Qua trên ta thấy, hóa chất Chlorine Nhật đặc biệt có hiệu quả để diệt khuẩn, diệt các nhóm sinh vật có kích thước nhỏ. Đối với bào tử của vi sinh vật và virus thì hiệu quả diệt không cao. Chúng ta chỉ nên sử dụng hóa chất Chlorine Nhật để khử trùng cho nguồn nước  vào đầu vụ nuôi. Không nên sử dụng hóa chất Chlorine Nhật khi trong nước ao giàu muối dinh dưỡng và chất hữu cơ vào giữa và cuối vụ nuôi.

Quy cách: 45kg/thùng

Xuất xứ: Nhật
Hóa chất Chlorine Nhật được dùng trong công xử lý nước, diệt khuẩn, hóa chất Chlorine Nhật còn được dùng để tẩy trắng bột giấy vải sợi, nuôi trồng thuỷ sản
Một số thông tin về hóa chất Chlorine Nhật
Hóa chất Chlorine Nhật chủ yếu được dùng với mục đích chính như khử trùng, nhằm tiêu diệt các vi sinh vật có trong nước. Tại nước Bỉ vào năm 1903, Hóa chất Chlorine Nhật được thử nghiệm và kết quả thành công. Lần đầu tiên tại nước Mỹ vào năm 1908, Hóa chất Chlorine Nhật được sử dụng.


Chlorine Nhật Nhật 70% - Calcium Hypochloride
Hóa chất Chlorine Nhật còn được dùng như một chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất khử trong nước. Ở nước ta,Hóa chất Chlorine Nhật cũng được sử dụng phổ biến để xử lý nước trong nuôi thủy sản. Sử dụng hóa chất Chlorine Nhậthợp lý sẽ mang lại lợi ích cho người sử dụng, nhưng nếu sử dụng thiếu hợp lý sẽ gây tác hại cho sức khỏe con người và môi trường xung quanh.
Hiệu quả khử trùng khi sử dụng hóa chất Chlorine Nhật
Hóa chất Chlorine Nhật phổ biến trên thị trường hiện nay là hóa chất Chlorine Nhật  (Cl2), hypochlorite canxi [Ca(OCl)2] và hypochlorite natri (NaOCl). Hóa chất Chlorine Nhật có thể tan tương đương 7159mg/L trong nước có nghiệt độ khoảng 20oC, phản ứng tạo ra HOCl và HCl, HOCl tiếp tục ion hóa và tạo ra ion OCl.

Cơ chế tác dụng của hóa chất Chlorine Nhật trong khử trùng là tạo ra các phản ứng dẫn đến sự oxy hóa của HOCl đối với enzyme có chứa gốc HS-. Nhưng đa số virus hiện nay đều không có enzyme chứa gố HS- nên Hóa chất Chlorine Nhật hầu như khôngcó tác dụng diệt  virus hay làm bất hoạt chúng .
Sử dụng hóa chất Chlorine Nhật diệt vi sinh vật sống trong nước ngọt
Để diệt vi sinh vật sống trong nước ngọt  ta có thể dùng 1,5 mg/L của Cl (tương đương 6 mg/L của Ca(OCl)2 70%). Nếu trong môi trường mặn lợ, do độ pH khá cao nên ta khử trùng với nồng độ 5-7 mg/L của Cl (tương đương 20-30 mg/L của Ca(OCl)2 70%).
Hóa chất Chlorine Nhật diệt vi sinh vật sống trong nước ngọt

Tác dụng của hóa chất Chlorine Nhật
Hóa chất Chlorine Nhật  còn có tác dụng oxy hóa các ion khử vô cơ  và hợp chất hữu cơ. Các phản ứng oxy hóa này thường chuyển hóa các chất độc thành các chất không độc. Để oxy hóa 1mg/L H2S, Fe2+, Mn2+ và NO2- cần dùng lần lượt là 8,5 mg/L, 0,6 mg/L, 1,3 mg/L và 1,5 mg/L của Cl. Do đó, sự có mặt của hợp chất hữu cơ và khử vô cơ trong nước làm tăng liều lượng hóa chất Chlorine Nhật khi khử trùng.

Hóa chất Chlorine Nhật tự do (Cl2, HOCl và OCl-) tồn lưu trong nước sẽ gây độc đối các loài thủy sinh vật. Nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do tối đa cho phép đối với thủy sinh vật là 0,01 mg/L. Ở nồng độ 0,1 mg/L, Hóa chất Chlorine Nhật tự do có thể gây chết hầu hết các phiêu sinh vật biển và nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do 0,37 mg/L có thể dẫn đến cá chết. Do đó sau khi khử trùng chúng ta nên khử hóa chất Chlorine Nhật hoặc chúng ta sục khí mạnh trong khoảng 3-5 ngày trước khi thả cá, tôm. Có thể khử hóa chất Chlorine Nhật sau khi khử trùng bằng hóa chất Na2S2O3, nếu muốn loại bỏ 1 mg/L Cl thì ta cần dùng đến 6,99 mg/L hóa chất Na2S2O3.

Trong môi trường giàu muối dinh dưỡng, ROCL phản ứng với chất NH3 hình thành các hợp chất của hóa chất chloramine (NH2Cl, NHCl2 hoặc NCl3), những hợp chất này bền, có thời gian lưu tồn lâu và cũng độc đối với sinh vật.

Các hợp chất chloramine có trong hóa chất Chlorine Nhật có tác dụng giống như NO2-, các chất này phản ứng với chất Hemoglobine tạo thành Methemoglobine gây ra bệnh máu nâu, và làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu. Do đó, không nên dùng hóa chất Chlorine Nhật để diệt tảo và diệt khuẩn cho ao nuôi, hóa chất Chlorine Nhật sẽ làm giảm sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá nếu không được khử sạch trước khi tả cá.

Trong môi trường giàu xác hữu cơ, HOCl sẽ phản ứng với CH4 và các nguyên tố khác có trong nước để hình thành các hợp chất Trihalomethan (CHCl3, CHCl2Br, CHClBr2, ...). Trihalomethan là các hợp chất có hại với thủy sinh vật và có hại con người, chúng được coi như một trong những tác nhân gây ung thư ở người và ở động vật. EPA của hoa kỳ đưa ra giới hạn về hàn lượng Trihalomethan trong nguồn nước sau khi xử lý hóa chất Chlorine Nhật phải nhỏ hơn 80 µg/L.

Tóm lại ta nên sử dụng hóa chất Chlorine Nhật trong những trường hợp nào
Qua trên ta thấy, hóa chất Chlorine Nhật đặc biệt có hiệu quả để diệt khuẩn, diệt các nhóm sinh vật có kích thước nhỏ. Đối với bào tử của vi sinh vật và virus thì hiệu quả diệt không cao. Chúng ta chỉ nên sử dụng hóa chất Chlorine Nhật để khử trùng cho nguồn nước  vào đầu vụ nuôi. Không nên sử dụng hóa chất Chlorine Nhật khi trong nước ao giàu muối dinh dưỡng và chất hữu cơ vào giữa và cuối vụ nuôi.

Read More

Hóa chất chlorine Nippon

18:03

Hóa chất chlorine Nippon

Sản phẩm: Chlorine Nhật
Công thức hóa học: Ca(ClO)2
Tên thường gọi: Chlorine Nhật, Calcium Hypocholorite, Chlorine Of Lime
Xuất xứ: Nhật Bản
Đóng gói: 45 kg/thùng
Mô tả: -Hạt trắng mờ hoặc bột trắng.
           -Hàm lượng: 70.0%min.
Công dụng:  Sát khuẩn tốt, chất oxy hóa và tẩy trắng.
Ứng dụng: Ngành thủy sản, thú y, xử lý nước, ngành dệt, giấy, dùng trong bể bơi…

Hóa chất chlorine Nippon

Sản phẩm: Chlorine Nhật
Công thức hóa học: Ca(ClO)2
Tên thường gọi: Chlorine Nhật, Calcium Hypocholorite, Chlorine Of Lime
Xuất xứ: Nhật Bản
Đóng gói: 45 kg/thùng
Mô tả: -Hạt trắng mờ hoặc bột trắng.
           -Hàm lượng: 70.0%min.
Công dụng:  Sát khuẩn tốt, chất oxy hóa và tẩy trắng.
Ứng dụng: Ngành thủy sản, thú y, xử lý nước, ngành dệt, giấy, dùng trong bể bơi…
Read More

Hướng dẫn xử lý nước bể bơi

17:57
Một bể bơi đã được xây dựng theo ý muốn, nhưng làm cách nào để duy trì hồ bơi luôn luôn đẹp và an toàn cho người sử dụng. Để đạt được yêu cầu đó, điều cần thiết là phải ngăn ngừa và xử lý các vi khuẩn - rong rêu không cho chúng phát triển trong nước bể bơi. Phương pháp ngăn ngừa hữu hiệu nhất là luôn kiểm soát thường xuyên nồng độ hóa chất và độ pH thích hợp trong nước bằng các thao tác cơ bản kết hợp với hộp thử nồng độ hóa chất. Hy vọng rằng với hộp thử  nồng độ hóa chất và cách hướng dẫn sử dụng chúng tôi đã gửi đến khách hàng một phương thức đơn giản  và hiệu quả nhất.

1, Dùng bộ châm hóa chất tự động

- Nếu khách hàng chọn dùng bộ châm hóa chất cho bể bơi thì độ an toàn là tuyệt đối. Bộ châm tự động sẽ tự phân tích nước trong bể, sau đó bơm châm hóa chất sẽ tự động cấp hóa chất vào bể bơi với lượng vừa đủ.
- Bộ châm hóa chất sẽ hoạt động song song cùng hệ thống lọc nước, do vậy nước trong bể sẽ được làm sạch và đảm bảo độ an toàn cho người sử dụng.
- Ưu điểm : Chất lượng nước luôn được dảm bảo, an toàn tuyệt đối, dễ sử dụng
- Nhược điểm : Chi phí đầu tư ban đầu đắt, thiết bị thay thế không có sẵn
Châm hoá chất tự động 

2, Dùng phương pháp thủ công

- Là phương pháp dùng hóa chất sử lý nước như : Clo, chất diệt tảo, javen … để cho vào hồ bơi khi đã được kiểm tra bằng bộ kiểm tra hoá chất
- Ưu điểm : Chi phí đầu tư ban đầu rẻ
- Nhược điểm : Yêu cầu kĩ thuật của người quản lý hồ bơi cao.
a, Giai đoạn 1: Xử lý hóa chất ban đầu

          Liều lượng hóa chất:
          Sulfat đồng           :                  10-20g/m3 nước

          Soda           :                  5-10g/m3 nước    

 Hướng dẫn sử dụng:
-  bể bơi  được cấp nước đầy đúng theo thiết kế.
- Cho hóa chất sulfat đồng vào xô nước khuấy đến khi hòa tan, rải đều dung dịch lên - mặt nước bể bơi
- Cho hóa chất Soda vào xô nước khuấy đến khi hòa tan, rải đều dung dịch lên mặt nước hồ bơi
- Giữ  nước trong hồ ở trạng thái tĩnh sau 24 giờ, khi các tạp chất đã kết tủa và lắng dưới đáy bể bơi bắt đầu tiến hành thực hiện việc hút vệ sinh hồ.
- Bắt đầu vận hành hệ thống lọc nước tuần hoàn liên tục trong 6 giờ
- Tiến hành kiểm tra nồng độ pH và Clorine

b,Giai đoạn 2: Xử lý trong thời gian hoạt động (kiểm tra nồng độ pH  và chlorine)


Cách thử nồng độ Chlorine

          Nước trong bể bơi phải được lọc tuần hoàn trước khi lấy mẫu và mẫu nước thử phải lấy ở độ sâu khoảng 45cm dưới mặt nước. Lấy mẫu nước thử trong hồ bơi cho vào hộp thử nước ngang với vạch trên cùng. Sau đó nhỏ 06 giọt thuốc thử Chlorine, cho vào mẫu nước thử, lắc đều chờ cho thuốc tan hết. Nếu mầu nước trong ống thử tương đương với mầu chuẩn trong khoảng IDEAL là lượng Chlorine đủ . Nếu vạch dưới IDEAL thì cho thêm Chlorine vào hồ , nếu cao hơn thì ngưng cách ngày sau cung cấp tiếp Chlorine.
Chlorine xử lý nước bể bơi

          Lưu ý : Liều lượng  Clorine    : 2g/m3 nước.

          Cách thử nồng độ pH :
          Lấy mẫu nước thử cho vào hộp thử nước độ pH ngang với vạch trên cùng.Dùng chai thuốc thử  pH nhỏ 05 giọt vào hộp thử pH lắc đều. So sánh với mức chuẩn IDEAL (Mức chuẩn 7.2 - 7.6)
          Nếu độ pH > 7.6 ta phải thử lại nhu cầu Acid bằng cách nhỏ từng giọt Acid Demand Solution vào ống nghiệm xem màu dung dịch thử trong ống lúc đó,  nếu hạ xuống mực 7.6 đến 7.2 là đạt.
          Nếu độ pH < 7.2 ta phải thử lại nhu cầu Soda bằng cách nhỏ từng giọt Base Demand Solution và ống nghiệm xem màu dung dịch thử trong ống lúc đó,  nếu tăng lên mực 7.2 đến 7.6 là đạt.


3/ Những đề xuất về xử lý nước hồ bơi :

- Vệ sinh những dụng cụ thử  nghiệm trước và sau khi sử dụng.
- Nên thử ngay sau khi lấy mẫu.
- Để có kết qủa thử nghiệm tốt nên trộn đều mẫu thử bằng cách xoay theo vòng tròn hoặc dốc ngược ống thử vài lần.
- Giữ ngược chai thuốc thử theo phương thẳng đứng phía trên dụng cụ thử  và nhỏ chầm chậm từng giọt một.
- Thực hiện việc thử nghiệm ở nơi có bóng che.
- Bảo quản hộp thử nghiệm ở nơi mát và khô ráo. Luôn luôn sử dụng dung dịch mới để khởi đầu một thử  nghiệm .
- Không vứt bỏ mẫu nước đã thử nghiệm vào hồ.
- Không cho phép cung cấp Acid và Chlorine cùng một thời điểm, nên cho Acid vào buổi sáng và Chlorine vào buổi chiều tối.
- Trong trường hợp nước bể bơi ở trạng thái cân bằng, nên kiểm tra nồng độ Chlorine và Kiềm hàng tuần.
- Đề nghị cung ứng Sulfat đồng cho bể bơi hàng tháng với hàm lượng bằng ½ lượng xử lý ban đầu để tránh bị rong tảo.

 Lưu ý :

*        Trong suốt thời gian chờ hút cặn , tuyệt đối không vận hành hệ thống lọc.

*        Đề nghị qúy khách không tự ý xả bỏ nước trong bể bơi , nếu có nhu cầu cần xả nước xin vui lòng liên hệ với Công Ty để được nhận sự hướng dẫn về kỹ thuật.

 Chuyên cung cấp hoá chất xử lý nước bể bơi, xây dựng bể bơi, thiết kế tư vấn, lắp đặt bể bơi, cung cấp thiết bị, dụng cụ bể bơi, xây dựng lắp đặt bể bơi thông minh, bể bơi trẻ em................


Một bể bơi đã được xây dựng theo ý muốn, nhưng làm cách nào để duy trì hồ bơi luôn luôn đẹp và an toàn cho người sử dụng. Để đạt được yêu cầu đó, điều cần thiết là phải ngăn ngừa và xử lý các vi khuẩn - rong rêu không cho chúng phát triển trong nước bể bơi. Phương pháp ngăn ngừa hữu hiệu nhất là luôn kiểm soát thường xuyên nồng độ hóa chất và độ pH thích hợp trong nước bằng các thao tác cơ bản kết hợp với hộp thử nồng độ hóa chất. Hy vọng rằng với hộp thử  nồng độ hóa chất và cách hướng dẫn sử dụng chúng tôi đã gửi đến khách hàng một phương thức đơn giản  và hiệu quả nhất.

1, Dùng bộ châm hóa chất tự động

- Nếu khách hàng chọn dùng bộ châm hóa chất cho bể bơi thì độ an toàn là tuyệt đối. Bộ châm tự động sẽ tự phân tích nước trong bể, sau đó bơm châm hóa chất sẽ tự động cấp hóa chất vào bể bơi với lượng vừa đủ.
- Bộ châm hóa chất sẽ hoạt động song song cùng hệ thống lọc nước, do vậy nước trong bể sẽ được làm sạch và đảm bảo độ an toàn cho người sử dụng.
- Ưu điểm : Chất lượng nước luôn được dảm bảo, an toàn tuyệt đối, dễ sử dụng
- Nhược điểm : Chi phí đầu tư ban đầu đắt, thiết bị thay thế không có sẵn
Châm hoá chất tự động 

2, Dùng phương pháp thủ công

- Là phương pháp dùng hóa chất sử lý nước như : Clo, chất diệt tảo, javen … để cho vào hồ bơi khi đã được kiểm tra bằng bộ kiểm tra hoá chất
- Ưu điểm : Chi phí đầu tư ban đầu rẻ
- Nhược điểm : Yêu cầu kĩ thuật của người quản lý hồ bơi cao.
a, Giai đoạn 1: Xử lý hóa chất ban đầu

          Liều lượng hóa chất:
          Sulfat đồng           :                  10-20g/m3 nước

          Soda           :                  5-10g/m3 nước    

 Hướng dẫn sử dụng:
-  bể bơi  được cấp nước đầy đúng theo thiết kế.
- Cho hóa chất sulfat đồng vào xô nước khuấy đến khi hòa tan, rải đều dung dịch lên - mặt nước bể bơi
- Cho hóa chất Soda vào xô nước khuấy đến khi hòa tan, rải đều dung dịch lên mặt nước hồ bơi
- Giữ  nước trong hồ ở trạng thái tĩnh sau 24 giờ, khi các tạp chất đã kết tủa và lắng dưới đáy bể bơi bắt đầu tiến hành thực hiện việc hút vệ sinh hồ.
- Bắt đầu vận hành hệ thống lọc nước tuần hoàn liên tục trong 6 giờ
- Tiến hành kiểm tra nồng độ pH và Clorine

b,Giai đoạn 2: Xử lý trong thời gian hoạt động (kiểm tra nồng độ pH  và chlorine)


Cách thử nồng độ Chlorine

          Nước trong bể bơi phải được lọc tuần hoàn trước khi lấy mẫu và mẫu nước thử phải lấy ở độ sâu khoảng 45cm dưới mặt nước. Lấy mẫu nước thử trong hồ bơi cho vào hộp thử nước ngang với vạch trên cùng. Sau đó nhỏ 06 giọt thuốc thử Chlorine, cho vào mẫu nước thử, lắc đều chờ cho thuốc tan hết. Nếu mầu nước trong ống thử tương đương với mầu chuẩn trong khoảng IDEAL là lượng Chlorine đủ . Nếu vạch dưới IDEAL thì cho thêm Chlorine vào hồ , nếu cao hơn thì ngưng cách ngày sau cung cấp tiếp Chlorine.
Chlorine xử lý nước bể bơi

          Lưu ý : Liều lượng  Clorine    : 2g/m3 nước.

          Cách thử nồng độ pH :
          Lấy mẫu nước thử cho vào hộp thử nước độ pH ngang với vạch trên cùng.Dùng chai thuốc thử  pH nhỏ 05 giọt vào hộp thử pH lắc đều. So sánh với mức chuẩn IDEAL (Mức chuẩn 7.2 - 7.6)
          Nếu độ pH > 7.6 ta phải thử lại nhu cầu Acid bằng cách nhỏ từng giọt Acid Demand Solution vào ống nghiệm xem màu dung dịch thử trong ống lúc đó,  nếu hạ xuống mực 7.6 đến 7.2 là đạt.
          Nếu độ pH < 7.2 ta phải thử lại nhu cầu Soda bằng cách nhỏ từng giọt Base Demand Solution và ống nghiệm xem màu dung dịch thử trong ống lúc đó,  nếu tăng lên mực 7.2 đến 7.6 là đạt.


3/ Những đề xuất về xử lý nước hồ bơi :

- Vệ sinh những dụng cụ thử  nghiệm trước và sau khi sử dụng.
- Nên thử ngay sau khi lấy mẫu.
- Để có kết qủa thử nghiệm tốt nên trộn đều mẫu thử bằng cách xoay theo vòng tròn hoặc dốc ngược ống thử vài lần.
- Giữ ngược chai thuốc thử theo phương thẳng đứng phía trên dụng cụ thử  và nhỏ chầm chậm từng giọt một.
- Thực hiện việc thử nghiệm ở nơi có bóng che.
- Bảo quản hộp thử nghiệm ở nơi mát và khô ráo. Luôn luôn sử dụng dung dịch mới để khởi đầu một thử  nghiệm .
- Không vứt bỏ mẫu nước đã thử nghiệm vào hồ.
- Không cho phép cung cấp Acid và Chlorine cùng một thời điểm, nên cho Acid vào buổi sáng và Chlorine vào buổi chiều tối.
- Trong trường hợp nước bể bơi ở trạng thái cân bằng, nên kiểm tra nồng độ Chlorine và Kiềm hàng tuần.
- Đề nghị cung ứng Sulfat đồng cho bể bơi hàng tháng với hàm lượng bằng ½ lượng xử lý ban đầu để tránh bị rong tảo.

 Lưu ý :

*        Trong suốt thời gian chờ hút cặn , tuyệt đối không vận hành hệ thống lọc.

*        Đề nghị qúy khách không tự ý xả bỏ nước trong bể bơi , nếu có nhu cầu cần xả nước xin vui lòng liên hệ với Công Ty để được nhận sự hướng dẫn về kỹ thuật.

 Chuyên cung cấp hoá chất xử lý nước bể bơi, xây dựng bể bơi, thiết kế tư vấn, lắp đặt bể bơi, cung cấp thiết bị, dụng cụ bể bơi, xây dựng lắp đặt bể bơi thông minh, bể bơi trẻ em................

Read More

Quy định về an toàn Chloramin B

23:34
CHLORAMIN B - (C6H5SO2NClNa.3H20) 
Là chất tẩy rửa sát trùng dạng bột có đặc tính đa năng, hạn sử dụng lâu dài không bị giảm hiệu quả sử dụng. Có tính năng tiệt trùng cao.
Hướng dẫn sử dụng:
Chất tẩy được hòa tan nước ở nhiệt độ 30oC đến 35oC theo thành phần quy định.Để có được dung dịch 1% ta cần hòa tan 100gam Chloramin B vào 10 lít nước. Ở bề mặt hay những vật dụng cần tẩy trùng nhiễm bẩn nặng cần phải được làm sạch trước khi dùng chất tẩy.
 
Phạm vi sử dụng Phạm vi tác dụng Nồng độ phần trăm Thời gian có tác dụng
Tẩy trùng bề mặt Vi khuẩn, 
nấm
2%
5%
30 phút 
15 phút
Tẩy trùng bề mặt Vi khuẩn, nấm, vi rút 2% 60 phút
Bề mặt bị nhiễm khuẩn nặng Vi khuẩn,
Nấm, vi rút
2%
5%
120 phút
60 phút
Tẩy trùng nước uống 1 gam/1000l 30 phút

Với bề mặt sau khi được tầy trùng bằng Chloramin B có tiếp xúc với thực phẩm cần được rửa sạch bằng nước uống.
Những quy định về an toàn:
Chloramin B rất nhạy cảm với mắt, cơ quan hô hấp và da. Dung dịch của nó cũng có những ảnh hưởng tương tự, đặt biệt những màn nhày, nó liên quan đến sự cô cạn, đại diên của Clo ở trạng thái tự do và sự nhạy cảm cá nhân.
Khi làm việc với Chloramin B cần thiết phải có phương tiện bảo vệ ( sự thông gió, hút gió ), và tỷ lệ hỗn hợp cao nhất là tác nhân có hại cho môi trường làm việc, đối với các quy tắc vệ sinh ( NPK-P/Clo ) phải hợp lý ( trung bình tỷ lệ NPK-P/Clo là 3 mg/lm3 ). Trong mọi thời điểm, bụi bặm phải được tẩy rửa tới mức thấp nhất và phải tuyệt đối ngăn cách sự tiếp xúc giữa da, màn nhày và dung dịch.
Khi làm việc với Chloramin B phải sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân như: trang thiết bị bảo vệ da, bảo vệ mắt và nơi làm việc, không thể phân chia bừa bãi tỷ lệ NPK-P/Clo cũng phải bảo vệ bộ máy hô hấp ( dùng găng tay, kính, mặt nạ và các thiết bị lọc để ngăn cách Clo… ). Khi tiếp xúc với dung dịch hóa chất , nhất thiết phải dùng găng tay và phải luôn luôn dùng các thiết bị cá nhân, khi chúng bị hỏng phải thay thế ngay.
Trong khi làm việc phải luôn luôn chú ý đến các nguyên tắc vệ sinh cá nhân, đặc biệt không được ăn uống và hút thuốc trong lúc làm. Trước bữa ăn và sau khi hoàn thành công việc, phải vệ sinh da bằng nước ấm và xà phòng. Những vùng da bị nhiễm độc cũng có thể được điều trị bằng kem ĐẶC TRỊ.
Chú ý:
không sử dụng với các hóa chất khác, có thể thải ra khí gây khó chịu.
R22 : rất độc hại nếu nuốt phải
R31 : khi chất tiếp xuc với axit sẽ thải ra khí độc. 
R36/37/38 : gây khó chịu cho mắt, hệ hô hấp và da
S7 : luôn đóng kín bình đựng hóa chất. 
S26 : trong trường hợp bị dính vào mắt cần nhanh chóng rửa ngay với thật nhiều nước sạch sau đó đến gặp bác sĩ.
S37/39: đeo găng tay, kính bảo vệ mắt và mặt nạ bảo vệ mặt.
S46 : nếu nuốt phải cần nhanh chóng tới gặp bác sĩ và mang theo nhãn sử dụng.
S50 : không được trộn lẫn với các chất tẩy rửa khác.
Hướng dẫn sơ cứu:
-Khi hít phải không khí có chứa Clo: phải đưa người bị thương ra thở không khí trong lành và ngăn cản bất kì sự ma sát kể cả sự đi lại và đưa ngay đến bác sĩ điều trị.
-Khi nuốt phải: cho uống ½ lít nước ấm hoặc cho tạm dùng 3 thìa nhỏ than y tế trong ½ lít nước, không cố để nôn ra. Sau đó đưa ngay đến bác sĩ.
-Khi bị bắn vào mắt: rửa sạch trong thời gian ít nhất là 10-15 phút bằng nước uống và đưa ngay đến bác sĩ.
-Khi bắn vào quần áo và da: tháo bỏ quần áo bị bắn và rửa vùng da đó bằng nước nóng và xà phòng, kể cả trường hợp có thể bôi kem dưỡng da.
Bảo quản:

Chất tẩy rửa phải được bảo quản ở nơi khô ráo có khoảng cách thích hợp với nguồn nhiệt. Nhiệt độ bảo quản từ -20oC đến +30oC. Không để chất tẩy tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
CHLORAMIN B - (C6H5SO2NClNa.3H20) 
Là chất tẩy rửa sát trùng dạng bột có đặc tính đa năng, hạn sử dụng lâu dài không bị giảm hiệu quả sử dụng. Có tính năng tiệt trùng cao.
Hướng dẫn sử dụng:
Chất tẩy được hòa tan nước ở nhiệt độ 30oC đến 35oC theo thành phần quy định.Để có được dung dịch 1% ta cần hòa tan 100gam Chloramin B vào 10 lít nước. Ở bề mặt hay những vật dụng cần tẩy trùng nhiễm bẩn nặng cần phải được làm sạch trước khi dùng chất tẩy.
 
Phạm vi sử dụng Phạm vi tác dụng Nồng độ phần trăm Thời gian có tác dụng
Tẩy trùng bề mặt Vi khuẩn, 
nấm
2%
5%
30 phút 
15 phút
Tẩy trùng bề mặt Vi khuẩn, nấm, vi rút 2% 60 phút
Bề mặt bị nhiễm khuẩn nặng Vi khuẩn,
Nấm, vi rút
2%
5%
120 phút
60 phút
Tẩy trùng nước uống 1 gam/1000l 30 phút

Với bề mặt sau khi được tầy trùng bằng Chloramin B có tiếp xúc với thực phẩm cần được rửa sạch bằng nước uống.
Những quy định về an toàn:
Chloramin B rất nhạy cảm với mắt, cơ quan hô hấp và da. Dung dịch của nó cũng có những ảnh hưởng tương tự, đặt biệt những màn nhày, nó liên quan đến sự cô cạn, đại diên của Clo ở trạng thái tự do và sự nhạy cảm cá nhân.
Khi làm việc với Chloramin B cần thiết phải có phương tiện bảo vệ ( sự thông gió, hút gió ), và tỷ lệ hỗn hợp cao nhất là tác nhân có hại cho môi trường làm việc, đối với các quy tắc vệ sinh ( NPK-P/Clo ) phải hợp lý ( trung bình tỷ lệ NPK-P/Clo là 3 mg/lm3 ). Trong mọi thời điểm, bụi bặm phải được tẩy rửa tới mức thấp nhất và phải tuyệt đối ngăn cách sự tiếp xúc giữa da, màn nhày và dung dịch.
Khi làm việc với Chloramin B phải sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân như: trang thiết bị bảo vệ da, bảo vệ mắt và nơi làm việc, không thể phân chia bừa bãi tỷ lệ NPK-P/Clo cũng phải bảo vệ bộ máy hô hấp ( dùng găng tay, kính, mặt nạ và các thiết bị lọc để ngăn cách Clo… ). Khi tiếp xúc với dung dịch hóa chất , nhất thiết phải dùng găng tay và phải luôn luôn dùng các thiết bị cá nhân, khi chúng bị hỏng phải thay thế ngay.
Trong khi làm việc phải luôn luôn chú ý đến các nguyên tắc vệ sinh cá nhân, đặc biệt không được ăn uống và hút thuốc trong lúc làm. Trước bữa ăn và sau khi hoàn thành công việc, phải vệ sinh da bằng nước ấm và xà phòng. Những vùng da bị nhiễm độc cũng có thể được điều trị bằng kem ĐẶC TRỊ.
Chú ý:
không sử dụng với các hóa chất khác, có thể thải ra khí gây khó chịu.
R22 : rất độc hại nếu nuốt phải
R31 : khi chất tiếp xuc với axit sẽ thải ra khí độc. 
R36/37/38 : gây khó chịu cho mắt, hệ hô hấp và da
S7 : luôn đóng kín bình đựng hóa chất. 
S26 : trong trường hợp bị dính vào mắt cần nhanh chóng rửa ngay với thật nhiều nước sạch sau đó đến gặp bác sĩ.
S37/39: đeo găng tay, kính bảo vệ mắt và mặt nạ bảo vệ mặt.
S46 : nếu nuốt phải cần nhanh chóng tới gặp bác sĩ và mang theo nhãn sử dụng.
S50 : không được trộn lẫn với các chất tẩy rửa khác.
Hướng dẫn sơ cứu:
-Khi hít phải không khí có chứa Clo: phải đưa người bị thương ra thở không khí trong lành và ngăn cản bất kì sự ma sát kể cả sự đi lại và đưa ngay đến bác sĩ điều trị.
-Khi nuốt phải: cho uống ½ lít nước ấm hoặc cho tạm dùng 3 thìa nhỏ than y tế trong ½ lít nước, không cố để nôn ra. Sau đó đưa ngay đến bác sĩ.
-Khi bị bắn vào mắt: rửa sạch trong thời gian ít nhất là 10-15 phút bằng nước uống và đưa ngay đến bác sĩ.
-Khi bắn vào quần áo và da: tháo bỏ quần áo bị bắn và rửa vùng da đó bằng nước nóng và xà phòng, kể cả trường hợp có thể bôi kem dưỡng da.
Bảo quản:
Chất tẩy rửa phải được bảo quản ở nơi khô ráo có khoảng cách thích hợp với nguồn nhiệt. Nhiệt độ bảo quản từ -20oC đến +30oC. Không để chất tẩy tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
Read More

Chlorine Trung Quốc

23:29
Đóng gói: 50 kg/thùng
Công thức: Ca(ClO)2
Hàm lượng clo hoạt động: 65%min
Clorin ( chlorine – calcium hypochlorite) là một hợp chất hóa học với công thức với công thức Ca(ClO)2. Nó được sử dụng rộng rãi để xử lý nước với vai trò khử trùng và bột tẩy trắng). Hóa chất này được coi là tương đối ổn định và có lớn hơn có sẵn Chlorine hơn sodium hypochlorite (thuốc tẩy lỏng).
Bột tẩy trắng thực sự là một hỗn hợp của hypochlorite canxi (Ca (OCl) 2) và clorua cơ bản của CaCl 2, H 2 O, Ca (OH) 2
Calcium hypochlorite là một chất rắn màu trắng vàng, trong đó có một mùi mạnh mẽ của clo. Nó không phải là hòa tan cao trong nước, và sử dụng tốt hơn trong nước mềm đến cứng trung bình. Nó có hai dạng: một dạng hạt và dạng viên.
Calcium hypochlorite phản ứng với carbon dioxide để tạo thành canxi cacbonat và monoxide dichlorine :
Quá trình thủy phân được thực hiện bởi ion hypochlorite, như axit hypochlorous là yếu , nhưng calcium hydroxide là một cơ sở vững mạnh. Kết quả là, các ion hypoclorit là một cơ sở liên kết mạnh mẽ , và các ion canxi là một axit liên hợp yếu:
ClO - + H 2 O → HClO + OH -
Tương tự như vậy, calcium hypochlorite phản ứng với axit clohydric để tạo thành clorua canxi, nước và khí clo :
Ca (OCl) 2 + 4 HCl → CaCl 2 + 2 H 2 O + 2 Cl 2
Ưu điểm của clorin:
Clorin đảm bảo hàm lượng Clo trên 70%. Hàm lượng này gấp đôi hàm lượng Clo có trong thuốc tẩy thông thường. Vì thế dùng Clorin có thể tiết kiệm được 50% giá thành vận chuyển và lưu kho
Clorin là hợp chất rất ổn định và không bị biến chất trong quá trình lưu kho. Thực tế hàm lượng Clo của Clorin Nhật không thay đổi trong khoảng thời gian ít nhất là 1 năm khi lưu kho ở điều kiện bình thường, có thể vận chuyển trong cự ly xa
Clorin dạng hạt tan rất nhanh chóng nước, lượng chất rắn không hòa tan hầu như rất ít. Nó rất phù hợp cho những trường hợp cần khử trùng nước nhanh
Clorin dạng viên được sử dụng trong trường hợp khử trùng nước tác dụng lâu dài với tốc độ đều
Clorin dạng hạt, viên cũng như dạng dung dịch đều giải phóng một lượng tối thiểu khí Clo tự do. Do vậy ngược lại với trường hợp dùng clo lỏng dễ gây nguy hiểm do khí Clo tự do, dùng clorin lại không gây nguy hiểm về khí clo
Ứng dụng của clorin:
Khử trùng bể bơi:
Với bể bơi nếu không xử lý đúng phương pháp thì nước trong bể bơi rất mau chóng bị nhiễm bẩn bởi bào tử tảo hay bởi vi khuẩn nhiễm từ môi trường không khí, từ nguồn nước nạp vào hồ hay từ chính những người tới bơi. Nếu sau đó vẫn không quan tâm tới thì nước bể bơi sẽ bị nhiễm tảo có mùi rất khó chịu.
Phương pháp hữu hiệu nhất để giữ bể bơi luôn được vệ sinh là khử trùng nước bằng clorin
Để giữ cho bể bơi luôn sạch sẽ, vệ sinh ta cần duy trì hàm lượng clo dư có trong nước ở mức 0,6 đến 1,0 ppm với độ PH=7,2 – 7,6
Để duy trì lượng clo dư trong nước ở khoảng 0,6 đến 1ppm ta cần kiểm tra nước hàng ngày hoặc kiểm tra càng thường xuyên càng tốt
Clorin được dùng trong hệ thống cấp nước
Để khử trùng nước sinh hoạt cần dùng dung dịch Clorin 1% để hòa tan liên tục vào bể chứa nước nhằm duy trì hàm lượng clod ư từ 0,1 đến 0,2 ppm tại vòi sử dụng
Clorin có thể được dùng rất hữu hiệu trong công tác vệ sinh, khử mùi hôi, tinh luyện đường, sản xuất rượu bia, giảm lượng oxy hóa sinh BOD và khử các hợp chất độc hại ở nhiều ngành công nghiệp khác nhau
Clorin cũng được dùng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm:
Để khử trùng các nhà máy chế biến thực phẩm, chế biến sữa, thực phẩm đóng hộp, nước thải và các nhà máy rửa chai, cần cọ rửa bằng dung dịch clorin 0,5%
Để diệt khuẩn, hạn chế nhiễm khuẩn và khử trùng nước dùng làm nước giải khát, nước phải được khử trùng bằng dung dịch clorin nhằm duy trì mức clo dư trong nước ở khoảng 10ppm
Có thể khử trùng rau quả tươi bằng cách ngâm nước trong dung dịch clorin nồng độ 100 ppm

- Clorin cũng được dùng để tẩy trằng hàng bông, lanh, công nghiệp giặt tẩy
Đóng gói: 50 kg/thùng
Công thức: Ca(ClO)2
Hàm lượng clo hoạt động: 65%min
Clorin ( chlorine – calcium hypochlorite) là một hợp chất hóa học với công thức với công thức Ca(ClO)2. Nó được sử dụng rộng rãi để xử lý nước với vai trò khử trùng và bột tẩy trắng). Hóa chất này được coi là tương đối ổn định và có lớn hơn có sẵn Chlorine hơn sodium hypochlorite (thuốc tẩy lỏng).
Bột tẩy trắng thực sự là một hỗn hợp của hypochlorite canxi (Ca (OCl) 2) và clorua cơ bản của CaCl 2, H 2 O, Ca (OH) 2
Calcium hypochlorite là một chất rắn màu trắng vàng, trong đó có một mùi mạnh mẽ của clo. Nó không phải là hòa tan cao trong nước, và sử dụng tốt hơn trong nước mềm đến cứng trung bình. Nó có hai dạng: một dạng hạt và dạng viên.
Calcium hypochlorite phản ứng với carbon dioxide để tạo thành canxi cacbonat và monoxide dichlorine :
Quá trình thủy phân được thực hiện bởi ion hypochlorite, như axit hypochlorous là yếu , nhưng calcium hydroxide là một cơ sở vững mạnh. Kết quả là, các ion hypoclorit là một cơ sở liên kết mạnh mẽ , và các ion canxi là một axit liên hợp yếu:
ClO - + H 2 O → HClO + OH -
Tương tự như vậy, calcium hypochlorite phản ứng với axit clohydric để tạo thành clorua canxi, nước và khí clo :
Ca (OCl) 2 + 4 HCl → CaCl 2 + 2 H 2 O + 2 Cl 2
Ưu điểm của clorin:
Clorin đảm bảo hàm lượng Clo trên 70%. Hàm lượng này gấp đôi hàm lượng Clo có trong thuốc tẩy thông thường. Vì thế dùng Clorin có thể tiết kiệm được 50% giá thành vận chuyển và lưu kho
Clorin là hợp chất rất ổn định và không bị biến chất trong quá trình lưu kho. Thực tế hàm lượng Clo của Clorin Nhật không thay đổi trong khoảng thời gian ít nhất là 1 năm khi lưu kho ở điều kiện bình thường, có thể vận chuyển trong cự ly xa
Clorin dạng hạt tan rất nhanh chóng nước, lượng chất rắn không hòa tan hầu như rất ít. Nó rất phù hợp cho những trường hợp cần khử trùng nước nhanh
Clorin dạng viên được sử dụng trong trường hợp khử trùng nước tác dụng lâu dài với tốc độ đều
Clorin dạng hạt, viên cũng như dạng dung dịch đều giải phóng một lượng tối thiểu khí Clo tự do. Do vậy ngược lại với trường hợp dùng clo lỏng dễ gây nguy hiểm do khí Clo tự do, dùng clorin lại không gây nguy hiểm về khí clo
Ứng dụng của clorin:
Khử trùng bể bơi:
Với bể bơi nếu không xử lý đúng phương pháp thì nước trong bể bơi rất mau chóng bị nhiễm bẩn bởi bào tử tảo hay bởi vi khuẩn nhiễm từ môi trường không khí, từ nguồn nước nạp vào hồ hay từ chính những người tới bơi. Nếu sau đó vẫn không quan tâm tới thì nước bể bơi sẽ bị nhiễm tảo có mùi rất khó chịu.
Phương pháp hữu hiệu nhất để giữ bể bơi luôn được vệ sinh là khử trùng nước bằng clorin
Để giữ cho bể bơi luôn sạch sẽ, vệ sinh ta cần duy trì hàm lượng clo dư có trong nước ở mức 0,6 đến 1,0 ppm với độ PH=7,2 – 7,6
Để duy trì lượng clo dư trong nước ở khoảng 0,6 đến 1ppm ta cần kiểm tra nước hàng ngày hoặc kiểm tra càng thường xuyên càng tốt
Clorin được dùng trong hệ thống cấp nước
Để khử trùng nước sinh hoạt cần dùng dung dịch Clorin 1% để hòa tan liên tục vào bể chứa nước nhằm duy trì hàm lượng clod ư từ 0,1 đến 0,2 ppm tại vòi sử dụng
Clorin có thể được dùng rất hữu hiệu trong công tác vệ sinh, khử mùi hôi, tinh luyện đường, sản xuất rượu bia, giảm lượng oxy hóa sinh BOD và khử các hợp chất độc hại ở nhiều ngành công nghiệp khác nhau
Clorin cũng được dùng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm:
Để khử trùng các nhà máy chế biến thực phẩm, chế biến sữa, thực phẩm đóng hộp, nước thải và các nhà máy rửa chai, cần cọ rửa bằng dung dịch clorin 0,5%
Để diệt khuẩn, hạn chế nhiễm khuẩn và khử trùng nước dùng làm nước giải khát, nước phải được khử trùng bằng dung dịch clorin nhằm duy trì mức clo dư trong nước ở khoảng 10ppm
Có thể khử trùng rau quả tươi bằng cách ngâm nước trong dung dịch clorin nồng độ 100 ppm
- Clorin cũng được dùng để tẩy trằng hàng bông, lanh, công nghiệp giặt tẩy
Read More

Post Top Ad